Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật lao động mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là tôi thử việc tại một công ty được một thời gian, nay do công việc không phù hợp nên nghỉ việc, tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định có được nghỉ không lương trong thời gian thử việc hay không? Công ty có quy định rằng phải làm đủ 10 ngày mới được hưởng lương, quy định này có hợp pháp hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247, tại nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Mức lương thử việc được pháp luật quy định là bao nhiêu?
Tiền lương là một biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành công việc theo thỏa thuận. Với người sử dụng lao động, tiền lương là một trong những yếu tố quan trọng, đầu vào của sản xuất và cấu thành nên chi phí sản xuất. Tiền lương quan trọng khi chỉ khi người lao động là nhân viên chính thức mà ngay cả khi đang trong quá trình thử việc, vậy quy định về tiền lương trong thời gian thử việc ra sao?
Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc, cụ thể: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung gì?
Hđồng lao động thử việc bản chất là 01 hợp đồng lao động ngắn hạn. Ở hợp đồng này, người lao động sẽ có quyền được làm việc và đánh giá môi trường lao động của mình, người sử dụng lao động có quyền đánh giá về chuyên môn, thái độ làm việc… người lao động mà mình vừa tuyển. Cả hai bên đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc ngay lập tức nếu cảm thấy không phù hợp
Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc được đề cập như sau:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động
+ Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp.
+ Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có).
+ Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
+ Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.
+ Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
– Công việc và địa điểm làm việc
+ Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện.
+ Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Có được nghỉ không lương trong thời gian thử việc hay không?
Trước khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động chính thức, người sử dụng lao động có quyền thử việc với người lao động để đánh giá khả năng của người lao động. Qua quá trình thử việc này, từ đó quyết định có giao kết hợp đồng lao động chính thức với người lao động hay không. Vậy có được nghỉ không lương trong thời gian thử việc hay không?
Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:
– Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Do đó, công ty phải có có nghĩa vụ trả lương cho bạn cho những ngày đã làm việc và bạn có thể nghỉ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, không phải bồi thường. Trường hợp công ty có quy định phải làm từ đủ 10 ngày trở lên mới được nhận lương là trái với quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có được nghỉ không lương trong thời gian thử việc hay không?‘ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ tốn bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giải quyết tranh chấp tiền lương trong quan hệ lao động 2023
- Xử phạt hành chính đối với hành vi khai thác gỗ trái phép
- Hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội năm 2023
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Thử việc không phải là một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng lao động mà là quyền của người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động yêu cẩu người lao động phải thử việc để kiểm tra năng lực làm việc của người lao động trước khi ký kết hợp đồng lao động.
Bộ luật lao động năm 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động. Việc có áp dụng thử việc hay không là do thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Mặt khác, Khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định: “Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.“
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân; và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.