Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?

24/04/2023
Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?
280
Views

Xin chào Luật sư, tôi hiện đang làm việc tại một công ty xuất nhập khẩu tại Hà Nội, vì một số lý do cá nhân nên tôi đã nghỉ làm 05 ngày trong tháng, phía công ty có nói rằng tôi vi phạm nội quy của công ty và nói rằng sẽ cho tôi thôi việc. Tuy nhiên, hiện nay tôi đang mang thai được 6 tháng, tôi thắc mắc rằng công ty làm như vậy có đúng không? Pháp luật quy định có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không? Mong luật sư giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nhé.

Căn cứ pháp lý

Xin nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản có được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn mà không cần có lý do cụ thể, miễn sao đáp ứng thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Cụ thể thời gian báo trước được quy định như sau:

Loại hợp đồng lao độngThời gian báo trước
Đối với ngành, nghề, công việc đặc thù:
– Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
– Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
– Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lênÍt nhất 120 ngày
Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 thángÍt nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng
Đối với ngành, nghề, công việc khác
Hợp đồng lao động không xác định thời hạnÍt nhất 45 ngày
Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 thángÍt nhất 30 ngày
Hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 thángÍt nhất 03 ngày làm việc

Như vậy, nếu muốn nghỉ việc trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ chỉ cần báo trước cho doanh nghiệp biết trước theo thời hạn nêu trên. Khi kết thúc thời hạn báo trước, người lao động đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. 

Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động, cụ thể như sau:

Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?
Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn nghỉ 05 ngày không phép trong một tháng đã vi phạm nội quy lao động và thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Tuy nhiên vì bạn đang mang thai nên theo quy định thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối với lao động có thai, nghỉ thai sản và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp nào người sử dụng lao động được quyền cho lao động nữ đang mang thai nghỉ việc?

Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định về bảo vệ thai sản như sau:

Bảo vệ thai sản

3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Theo đó, người sử dụng lao động có thể cho lao động nữ đang mang thai nghỉ việc trong trường hợp sau đây:

– Người sử dụng lao động là cá nhân chết,

– Người sử dụng lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

– Người sử dụng lao động bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Có được cho nghỉ việc trong thời gian thai sản hay không?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về soạn thảo download mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Ai có quyền sa thải người lao động?

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Người lao động bị sa thải trái luật được bồi thường như thế nào?

Trường hợp sa thải trái pháp luật được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Do đó, căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp sẽ phải buộc nhận lại người lao động, đồng thời còn phải bồi thương cho người lao động những khoản tiền sau:
Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
Trả thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động.
Nếu người lao động không muốn làm việc tại doanh nghiệp đó nữa thì ngoài 02 khoản tiền nói trên, người lao động còn được trả trợ cấp thôi việc.

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động kéo dài bao lâu?

Theo quy định tại tại khoản 1 điều 123 luật lao động; thì ” Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính; tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.”

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.