Người dân vẫn còn lúng túng trước thủ tục phải thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất. Khi chủ sở hữu bán nhà đất cần thực hiện một số thủ tục, trong đó có sang tên Sổ đỏ. Có cần sang tên sổ đỏ khi bán nhà không? Thủ tục sang tên sổ đỏ thế nào? Nơi nộp hồ sơ theo quy định ở đâu? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Đất đai 2013;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP
NỘI DUNG TƯ VẤN
Sang tên Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ ngữ để người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ. Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”Sang tên Sổ đỏ
Sang tên Sổ đỏ là gì?
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý đất đai; quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Việc chuyển quyền sử dụng đất được hiểu là giao dịch dân sự trong đó đối tượng của giao dịch là quyền sử dụng đất. Chuyển quyền sử dụng đất được hiểu là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và pháp luật về đất đai.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ
* Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng; tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: trong một số trường hợp có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013:
Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Các bước thực hiện sang tên sổ đỏ?
Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013: trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).
+ Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
+ Chứng minh thư nhân dân; Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)
+ Đối với trường hợp cho tặng; thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cho Văn phòng đăng ký đất đai; hay Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất; để được giải quyết đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế; xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Sau khi nhận được thông báo nộp thuế; người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế; gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ; hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế cho nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.
Bước 4: Nhận kết quả
Nhận được giấy chứng nhận đã được xác nhận nội dung theo quy định.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Vợ có thể đơn phương ly hôn khi chồng đi tù. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Vì:
+ Quyền sử dụng đất là quyền tài sản gắn liền với tài sản đặc biệt là đất đai
+ Quyền sử dụng đất được pháp luật quy định về phạm vi chủ thể tham gia bị hạn chế
+ Quyền sử dụng đất được pháp luật quy định về hình thức, thủ tục thực hiện các quyền năng của người sử dụng đất được pháp luật quy định chặt chẽ.
Theo quy định đưa ra tại Điều 500 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
” Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.