Xuất phát từ tính chất của quan hệ hôn nhân là cùng chung ý chí, cùng chung sức trong việc tạo nên khối tài sản nhằm xây dựng gia đình, bảo đảm cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: Phát triển kinh tế gia đình vững mạnh, tạo điều kiện tốt cho việc nuôi dạy con, … Bởi vây, chế độ tài sản chung vợ là một trong những nội dung quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình. Do vây, nhiều người cũng công chứng thỏa thuận này. Vậy Có cần công chứng, chứng thực không thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Chế độ tài sản vợ chồng theo Luật định
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng việc thỏa thuận chế độ tài sản này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Tài sản của vợ chồng theo Chế độ tài sản luật định:
Bao gồm tài sản chung và tài sản riêng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng:
Theo quy định pháp luật tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Chế định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Chế định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận khi được hai bên kết hôn lựa chọn thì thoả thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn
Tài sản của vợ chồng theo Chế định tài sản thỏa thuận:
Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
– Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
– Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
– Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
– Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Nội dung thỏa thuận của vợ chồng:
Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định
** Thực hiện Chế định tài sản vợ chồng theo thỏa thuận:
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
Có cần công chứng, chứng thực không thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng?
Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, theo đó:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Tại Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, như sau:
1. Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.
2. Hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Bên cạnh đó, Điều 17 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, vợ chồng khi tiến hành thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản và được công chứng hoặc chứng thực.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Có cần công chứng, chứng thực không thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, thủ tục thành lập công ty ở Việt Nam… của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ khi nào
- Công chứng viên có được thu thêm phí phát sinh ngoài khoản chi phí đã thỏa thuận không?
- Sử dụng sai mục đích kinh phí bảo trì nhà chung cư có vi phạm pháp luật không theo QĐ mới nhất
Câu hỏi thường gặp
Thời điểm lập thỏa thuận: Thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn.
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng; mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng; thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33.