Theo quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008, giấy phép lái xe là một trong những loại giấy tờ bắt buộc người tham gia giao thông phải có khi tham gia giao thông. Việc người điều khiển phương tiện giao thông khi không có giấy phép lái xe là hành vi bị nghiêm cấm. Hiện nay, để việc quản lý của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực giao thông được đảm bảo, pháp luật đã có quy định về việc đổi giấy phép lái xe cho người tham gia giao thông sang thẻ PET. Vậy có bắt buộc đổi giấy phép lái xe không? Mời bạn theo dõi bài viết sau của Luật sư X để được giải đáp thắc mắc trên
Căn cứ pháp lý
Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (bổ sung tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT)
Có bắt buộc đổi giấy phép lái xe không?
Theo quy định tại Điều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 và Hướng dẫn tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (bổ sung tại Thông tư 01/2021/TT-BGTVT), giấy phép lái xe được phân thành hai loại như sau:
Thứ nhất, giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:
– Hạng A1 cấp cho:
+ Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
+ Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
– Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Thứ hai, giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
– Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
– Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
– Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
– Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
– Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
+ Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
+ Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
+ Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
+ Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
– Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định về giấy phép lái xe hạng D và hạng E. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Vậy có cần đổi bằng lái xe máy không? Mời bạn theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết
Có cần đổi bằng lái xe máy không?
Giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới. Thông thường, giấy phép lái xe có thời hạn là Không thời hạn, tuy nhiên, thực hiện chủ trương thay bằng lái xe sao cho thuận tiện cho người điều khiển xe cũng như cho cơ quan chức năng, mặt khác một số giấy phép lái xe đã cũ cần thay thể để dễ dàng quản lý, Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định đổi bằng lái xe cũ sang dạng nhựa PET. Do đó, Bộ giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 58/2015/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, trong đó có quy định về việc đổi chất liệu bằng lái xe từ dạng giấy sang dạng nhựa PET như sau:
Điều 57. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET
Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau:
1, Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: trước ngày 31 tháng 12 năm 2016
2, Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.
Tuy nhiên, sau khi xem xét Bộ giao thông vận tải đã thống nhất lộ trình đổi giấy phép lái xe sang vật liệu PET sẽ được thực hiện như sau:
1, Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4: Lái xe có trách nhiệm đổi giấy phép lái xe sang vật liệu PET khi giấy phép lái xe hết hạn và cần cấp lại giấy phép lái xe với thời hạn mới
2, Giấy phép lái xe không thời hạn (các hạng A1, A2, A3): trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu từ năm 2021
- Hướng dẫn cách viết giấy ủy quyền nhận tiền lương
- Mẫu biên bản kiểm kê tài sản trường học mới nhất năm 2022
- Mẫu giấy de nghị hoàn lại tiền mới nhất năm 2022
- Giấy chuyển sinh hoạt đoàn là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có bắt buộc đổi giấy phép lái xe không″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ thành lập công ty liên doanh; tìm hiểu luật bay flycam; cách lấy giấy chứng nhận độc thân, xin mã số thuế cá nhân hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.
Về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe, Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định vấn đề này như sau:
Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).