Xin chào luatsu247, mẹ e đăng kí khai sinh cho em vào 12/01/1998 nhưng trong quá trình làm CMND em đã điền sai thông tin ngày tháng năm sinh sang ngày 13/01/1998. Cho em hỏi chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp nhau có sao không? Xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho luatsu247. Vấn đề về sai sót các giấy tờ cá nhân cũng là vấn đề được khá nhiều bạn quan tâm. Hôm nay chúng tôi sẽ đi làm rõ về chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp nhau? Phương hướng xử lý khi gặp phải tình trạng này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Luật hộ tịch 2014
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
- Thông tư 59/2021/TT-BCA
Chứng minh nhân dân là gì?
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định về những đặc điểm nhận dạng riêng, và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Số chứng minh nhân dân là gì?
Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một số chứng minh nhân, số chứng minh nhân dân gồm 9 số hoặc 12 số tự nhiên nằm ở phần mặt trước chứng minh nhân dân, do Bộ Công an cấp và quản lý thông nhất trên toàn quốc.
Số chứng minh nhân dân được sử dụng để ghi vào một số loại giấy tờ khác nhau của công dân như sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, giấy chứng nhận kết hôn…
Khi có một số thông tin thay đổi trên chứng minh nhân dân hoặc chứng minh nhân dân bị mất thì sẽ thực hiện theo thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số chứng minh nhân dân vẫn giữ nguyên theo số đã được ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đổi chứng minh nhân dân vì có sự thay đổi nơi đăng ký thường trú từ tỉnh, thành phố này sang một tỉnh, thành phố khác sẽ có 02 số đầu của chứng minh là mã tỉnh, thành phố nơi cấp nên số chứng minh nhân dân sẽ thay đổi theo.
Đồng thời, khi đổi chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số thì số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân sẽ được thay bằng số mới có 12 số (Đổi từ chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân sẽ vẫn giữ nguyên số cũ).
Như vậy, số chứng minh nhân dân thay đổi khi có sự thay đổi theo các trường hợp sau:
– Cấp đổi chứng minh nhân dân 9 số (sang chứng minh nhân dân 9 số mới) do nơi đăng ký thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Cấp đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang chứng minh nhân dân 12 số;
– Cấp đổi từ chứng minh 9 số sang thẻ Căn cước công dân.
Ý nghĩa số chứng minh nhân dân
Hiện nay, khi làm thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy tờ tùy thân, chứng minh nhân dân được thay thế bởi căn cước công dân. Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân.
Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Cụ thể là:
– 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân khai sinh có các mã từ 001 đến 0096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Thời hạn chứng minh nhân dân?
Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp, đổi, cấp lại. Thời hạn này được ghi ở mặt trước của chứng minh nhân dân “Có giá trị đến”.
Khi thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân đã hết, hay nói cách khác chứng minh đã hết thời hạn 15 năm sử dụng thì chứng minh nhân dân của người đó phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP.
Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp nhau?
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”
Theo quy định trên của pháp luật thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, nội dung trên mọi giấy tờ khác của cá nhân đều bắt buộc phải phù hợp với giấy khai sinh của người đó. Do vậy, thông tin về ngày tháng năm sinh trên CMND, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của chị phải thống nhất với giấy khai sinh.
Để cải chính lại thông tin về ngày tháng năm sinh trên CMND và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chị cần phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Đối với việc cải chính lại ngày tháng năm sinh trên căn cước công dân
Các trường hợp thẻ CCCD được đổi
Theo Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014, thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:
– Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
– Xác định lại giới tính, quê quán;
– Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;
– Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, khi phát hiện ra thông tin trên thẻ CCCD có sai sót, người dân có quyền yêu cầu đổi thẻ CCCD.
Thủ tục đổi thẻ CCCD ghi sai thông tin
Căn cứ Thông tư 59/2021/TT-BCA, thủ tục đổi thẻ CCCD được thực hiện như sau:
Bước 1: Đến cơ quan Công an yêu cầu đổi thẻ CCCD
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Bước 2: Thu nhận thông tin công dân
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân:
– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay;
– Chụp ảnh chân dung;
– In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
– Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại CCCD đang sử dụng
Bước 4: Trả kết quả đổi thẻ CCCD
Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.
Lệ phí: Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, đổi thẻ CCCD khi có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD do lỗi của cơ quan quản lý CCCD thì người dân không phải nộp lệ phí. Nếu sai sót do lỗi của người dân thì lệ phí đổi thẻ là 50.000 đồng/thẻ CCCD.
Mời bạn xem thêm
- Có xin cấp lại giấy khai sinh gốc đã mất được không?
- Làm giả chứng minh nhân dân để ở lại Việt Nam sẽ bị phạt tù bao lâu?
- Đăng ký kết hôn có cần giấy khai sinh không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Chứng minh nhân dân và giấy khai sinh không khớp phải làm sao?”″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; mẫu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; cách tra số mã số thuế cá nhân; giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Đến cơ quan Công an yêu cầu đổi thẻ CCCD
Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
– Trong các hồ sơ, giấy tờ hộ tịch gắn liền với nhân thân mỗi người: giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, đăng ký kết hôn thì giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc và thông tin trên các giấy tờ khác phải phù hợp với thông tin trên giấy khai sinh
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.