Người ta vẫn hay nhắc nhở nhau rằng: “Vay tiền thấu lòng người, trả tiền thấu nhân cách”. Trên thực tế trong cuộc sống đôi lúc chúng ta cần những khoản tiền để trang trải trong lúc khó khăn và thật may mắn nếu gặp được những người sẵn lòng hỗ trợ mình. Nhiều người vì mối quan hệ thân thiết, chữ tin hơn chữ tín nên đã không để bụng. Thậm chí có người cho vay tiền không viết giấy. Nhưng lợi dụng điều đó nhiều người đã không trả nợ, mặc nhiên từ bỏ nghĩa vụ trả nợ của mình. Dù không mong muốn người mình cho vay tiền “bất tín” nhưng nếu gặp phải trường hợp này chúng ta sẽ xử lý như thế nào?
Xin chào luật sư. Tôi có cho bạn vay một số tiền lớn, tuy nhiên do tin tưởng nên chúng tôi không hề viết giấy vay tiền. Đến hạn trả nợ tôi có đòi tiền nhiều lần nhưng bạn tôi mặc nhiên không phản hồi, không thiện chí trả nợ và xem như không hề có chuyện gì. Cho hỏi trong trường hợp tôi cho vay tiền không viết giấy nợ có đòi được lại không? Bạn tôi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho tôi đúng không? Trong trường hợp này tôi nên làm gì? Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư 247. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Có cần thiết phải có giấy vay tiền hay không?
Cho vay tiền không viết giấy vẫn là tình huống dễ gặp thấy trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, về mặt pháp lý. Giấy vay tiền là một loại hợp đồng ràng buộc giữa hai người cho vay và người đi vay. Nó là loại giấy tờ giúp người cho vay tiền có cơ sở để đòi lại khoản tiền nếu không được trả đúng hạn. Giúp cho người vay nắm được số tiền gốc cần phải trả; số tiền lãi; thời hạn trả theo đúng thời gian quy định. Giấy vay tiền có thể được viết bằng tay hoặc đánh bằng máy. Bạn có thể viết ngắn gọn với nội dung xác nhận số tiền. Chỉ cần đảm bảo nội dung đầy đủ và đúng với quy định của pháp luật. Ngoài ra thỏa thuận cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Cả 2 bên đi vay và cho vay đều phải có năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
- Người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện.
Khi soạn thảo giấy cho vay tiền. Cần chú ý tính chính xác của các thông tin giữa bên vay và bên nhận. Nhất là thông tin về chứng minh thư nhân dân. Bởi những thông tin này sẽ giúp giải quyết nhanh chóng những tranh chấp nếu có xảy ra. Đồng thời được pháp luật bảo vệ theo đúng quy định hiện nay.
Cho vay tiền không viết giấy vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú; hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ; hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác; hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả. Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đòi lại tiền nợ khi cho vay tiền không viết giấy
Việc cho vay tiền không viết giấy có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc bên cho vay yêu cầu bên vay trả nợ. Trường hợp cố tình không trả nợ. Có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Đây là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.
Tuy nhiên, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới đủ điều kiện cấu thành tội này. Nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng; hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt; hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Có như vậy mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp này để lấy lại được số tiền đã cho vay khi con nợ không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Bạn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu tòa án giải quyết. Quyền và nghĩa vụ của bạn là cung cấp mọi thông tin đúng sự thật tới cơ quan điều tra. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án theo đơn tố giác nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm. Sau khi xử lí về hình sự, tòa án sẽ giải quyết yêu cầu đòi nợ về mặt dân sự cho bạn.
Thông tin liên hệ Luật Sư 247
Trên đây là nội dung tư vấn về Cho vay tiền không viết giấy có đòi được lại không? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Bộ luật dân sự 2015 quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, mức lãi suất này không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi.
Cách tính lãi suất được thực hiện theo công thức sau:
– Cách tính lãi suất theo ngày: Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất (%năm) x số ngày gửi/360.
– Cách tính lãi suất theo tháng: Số tiền lãi = Số tiền gửi x lãi suất (%năm)/12 x số tháng gửi.
Để đòi tiền mà không vi phạm pháp luật. Chủ nợ không được thực hiện các hành vi sau: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực; uy hiếp tinh thần; hoặc bắt giữ người vay trái pháp luật.
Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ. Bên cho vay có thể thực hiện thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tòa án.
Theo quy định tại Điều 195 Bộ luật dân sự 2015. Người không phải là chủ sở hữu của tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản của người khác trong trường hợp được ủy quyền; hoặc được chủ sở hữu đồng ý. Trường hợp người vay tiền không trả; thì bên cho vay cũng không được quyền đến nhà lấy tài sản để trừ nợ.