Cho em gái vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không?

12/05/2022
Cho người thân vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không
734
Views

Chào luật sư, tôi cho vợ chồng em gái ruột của tôi vay 100 triệu đồng để mua nhà. Do là chị em trong nhà nên tôi cũng không viết giấy gì cả. Đến nay đã được 2 năm, tôi muốn đòi lại số tiền đó để làm ăn. Nhưng vợ chồng em tôi cứ khất lần khất lượt. Luật sư cho tôi hỏi Cho em gái vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đấy nhé

Cho vay tiền không có giấy vay nợ được không?

Cho vay tiền, tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Trong đó, hình thức của giao dịch dân sự quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói; bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu; theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

Bên cạnh đó, Điều 463 Bộ luật Dân sự cũng quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản; phải thể hiện bằng văn bản. Hợp đồng vay tiền, tài sản được công nhận cả ở ba hình thức là bằng lời nói; bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Nghĩa vụ của bên vay tiền

Về nghĩa vụ của bên vay, Điều 466 Bộ luật này quy định:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay; theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Cho em gái vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không?

Không phải mọi trường hợp việc vay tiền đều hợp pháp. Mặc dù có thể không cần thể hiện thông qua văn bản; giấy tờ nhưng thỏa thuận vay nợ bắt buộc; phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự:

  • Do những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự thực hiện;
  • Các bên vay và cho vay phải hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung thỏa thuận vay nợ không vi phạm điều cấm; không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, không nhằm che giấu cho một giao dịch khác…

Theo quy định trên, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự; thì việc thỏa thuận vay nợ giữa các bên dù không có giấy vay nợ thì vẫn hợp pháp; và người cho vay hoàn toàn có thể đòi nợ người vay.

Như vây, với các quy định nói trên, đối với trường hợp của bạn. Vợ chồng em gái bạn cố tình không trả tiền; thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng em gái bạn sinh sống.

Theo Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự; thì đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập; giao nộp chứng cứ cho Tòa án; và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Do vậy, bạn cần thu thập các chứng cứ chứng minh việc cho vợ chồng em bạn vay; để được tòa án xem xét, giải quyết.

Cho người thân vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không
Cho người thân vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không?

Vay tiền không trả có thể bị xử lý hình sự không?

Vay tiền nhưng không trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Cụ thể, tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định, các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là:

Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện; khả năng nhưng cố tình không trả;

Vay; mượn; thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Khung 1

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:

Giá trị tài sản từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

Giá trị tài sản dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; cưỡng đoạt tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm…

Khung 3

Phạt tù từ 05 – 12 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 4

Phạt tù từ 12 – 20 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung

Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền tiền từ 10 – 100 triệu đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; người phạm tội có thể bị phạt tù đến 20 năm; phạt tiền đến 100 triệu.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Cho em gái vay tiền không có giấy vay nợ có đòi được không? . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư 247, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Vay nợ tiền có phải trả lãi không?

Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hồ sơ khởi kiện đòi nợ cần giấy tờ gì?

Cụ thể, khi làm thủ tục kiện đòi nợ, bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Đơn khởi kiện.
Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu…
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cho vay.

Hợp đồng vay tài sản là gì?

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên. Theo đó, bên cho vay giao cho bên vay một số tiền hoặc tài sản để làm sở hữu. Hết hạn của hợp đồng, bên vay có nghĩa vụ trả cho bên cho vay số tiền hoặc hiện vật tương đương với tiền hoặc vật đã vay; đồng thời trả thêm một số lợi ích vật chất nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.