Chính thức khai tử sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

12/09/2022
Chính thức khai tử sổ hộ khẩu sổ tạm trú
638
Views

Xin chào luật sư. Sang năm 2023 thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ chính thức bị khai tử và không còn được sử dụng. Vậy cho hỏi nếu không còn sổ hộ khẩu và sổ tạm trú thì công dân lấy giấy tờ gì để thay thế? Trước khi hết hạn sử dụng sổ hộ khẩu và sổ tạm trú thì chúng tôi cần làm gì để tránh những rắc rối phát sinh trong tương lai. Mong luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc này.

Từ ngày 1/1/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy không còn giá trị sử dụng dù không bị thu hồi. Những sổ đã được cấp cho công dân sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31.12.2022. Tuy nhiên từ trước đến nay đây là các giấy tờ bắt buộc của công dân khi thực hiện một số thủ tục hành chính. Vậy công dân cần làm gì khi sổ hộ khẩu chuẩn bị hết hạn? Nếu không sử dụng hộ khẩu thì thông tin về cá nhân sẽ được lấy từ đâu? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu đến bạn đọc bài viết “Chính thức khai tử sổ hộ khẩu sổ tạm trú”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú là gì?

Sổ sổ hộ và sổ tạm trú là những giấy tờ nhân thân rất quan trong với mỗi công dân trong khoảng thời gian trước đây. Khi chưa cập nhật thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia thì các giấy tờ này là những thứ vô cùng quan trọng và cần thiết khi công dân thực hiện các thủ tục hành chính liên quan, đặc biệt là sổ hộ khẩu. Vậy cụ thể sổ hộ khẩu và sổ tạm trú là gì?

Sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu là một trong các giấy tờ pháp lý vô cùng quan trọng đối với bất cứ công dân nào. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Theo đó, sổ hộ khẩu chính là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.

Trong sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu. Có thể kể đến như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.

Sổ hộ khẩu còn được coi là một loại giấy tờ quan trọng để thực hiện các giao dịch dân sự. Chẳng hạn như để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc,… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.

Sổ tạm trú

Sổ tạm trú là sổ được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, về điều kiện để đăng ký tạm trú:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Như vậy, khi đủ các điều kiện để đăng ký tạm trú, cần phải tiến hành làm sổ đăng ký tạm trú tạm vắng để được cấp sổ tạm trú.

Chính thức khai tử sổ hộ khẩu sổ tạm trú
Chính thức khai tử sổ hộ khẩu sổ tạm trú

Chính thức khai tử sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

Kể từ ngày 1/1/2023, chính thức sổ hộ khẩu và sổ tạm trú sẽ bị khai tử và không còn được sử dụng.

Đối với Sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy đã được cấp trước ngày 1/7/2021 thì vẫn được sử dụng và có giá trị cho đến hết ngày 31/12/2022. Bộ Công an không có chủ trương thu hồi Sổ hộ khẩu đại trà. Luật quy định rất rõ, chỉ những trường hợp làm các thủ tục dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ thì cơ quan công an mới phải thu hồi. Còn những trường hợp không thực hiện thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến Sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy thì không bị thu hồi. Tuy nhiên dù không bị thu hồi nhưng các giấy tờ này sẽ không còn giá trị sử dụng. Thay vào đó khi thực hiện các thủ tục hành chính, sẽ sử dụng thông tin của công dân đã được cập nhật trên hệ thống dữ liệu điện tử.

Không còn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì dùng gì để lấy thông tin?

Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội mới đây đưa hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện 1 trong 7 phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Theo đó:

Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú

Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.

Người dân chỉ cần xuất trình CCCD gắn chip là có thể khai thác đầy đủ thông tin.

Các thông tin trên mặt thẻ CCCD gồm: Ảnh; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chip

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD. Các thông tin gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp CCCD.

Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD

Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất.

Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).

Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư

Để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng cách:

Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.

Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.

Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.

Sử dụng ứng dụng VNeID

Thiết bị này hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự. Người dân có thể tra thông tin bằng cách:

Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau: Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.

Tùy từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu điện tử, người dân không phải điền và không sửa được thông tin.

Các thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ CCCD); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).

Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú

Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú).

Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư

Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin trên Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin như trên.

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bị khai tử thì công dân cần làm gì?

Để không gặp phải khó khăn khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy hết giá trị sử dụng, công dân cần làm ngay những điều này:

Cập nhật thông tin cá nhân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia

Theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 quy định:

” … Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.”

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Căn cước công dân:

“Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

Tại Điều 9 Luật Căn cước công dân quy định thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu…

Như vậy, nếu công dân chưa được cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cập nhật nhưng chưa chính xác, cần nhanh chóng đi cập nhật lại để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục hành chính sau 31.12.2022.

Những thông tin trên Cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy hết hiệu lực từ ngày 1.1.2023.

Lấy số định danh cá nhân, làm căn cước công dân mới

Bên cạnh đó, Điều 12 Luật Căn cước công dân quy định số định danh cá nhân như sau:

Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Do đó, nếu công dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số, tức là chưa biết số định danh cá nhân sẽ rất khó khăn trong việc xin xác nhận thông tin về cư trú.

Mọi công dân đến độ tuổi làm Căn cước công dân nhưng chưa đi làm thì cần nhanh chóng đi làm ngay nhằm tạo thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy chính thức không còn giá trị sử dụng.

Video Luật sư 247 đề cập vấn đề khai tử sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Chính thức khai tử sổ hộ khẩu sổ tạm trú”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về các quy định liên quan đến hóa đơn và muốn tìm hiểu về cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; hoặc muốn sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân,… và các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Sổ hộ khẩu bị thu hồi có làm căn cước công dân gắn chíp được không?

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021 của Bộ Công an nêu rõ, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân (CCCD) gắn chip của công dân, cán bộ tiếp nhận tiến hành tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trong trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Như vậy, trường hợp sổ hộ khẩu đã bị thu hồi nhưng thông tin đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư thì công dân vẫn có thể làm CCCD gắn chip mà không gặp trở ngại.

Làm Căn cước công dân nhưng không đăng ký thường trú thì làm thế nào?

Khi làm CCCD gắn chip, công dân phải điền Tờ khai làm CCCD. Trong Tờ khai này, thông tin nơi thường trú là thông tin bắt buộc, công dân phải khai theo Sổ hộ khẩu.
Trên mẫu thẻ CCCD gắn chip quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BCA, thông tin về nơi thường trú cũng là thông tin phải có.
Vì thế, nếu công dân không có nơi thường trú chưa thể cấp CCCD trong thời gian này.

Lấy số định danh cá nhân như thế nào?

Số định danh cá nhân cũng chính là số thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên nếu chưa có căn cước, công dân vẫn lấy được số định danh cá nhân.
Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.