Chiếm đoạt hoặc sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?

13/08/2022
Chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?
560
Views

Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021 thay thế cho Nghị định 167/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Một trong những nội dung đáng chú ý trong Nghị định mới này là đã tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến thẻ CCCD. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư 247 để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chiếm đoạt hoặc sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

Thẻ CCCD là gì?

Tại Khoản 1, Điều 3, Luật căn cước công dân năm 2014 quy định về căn cước công dân (CCCD) như sau:

” Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nói theo cách khác, Thẻ Căn cước công dân là một dạng Chứng minh nhân dân thế hệ mới, trong đó thể hiện các thông tin cá nhân của tất cả các công dân Việt Nam và có thể thay thế nhiều loại giấy tờ khác.

Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.

Hậu quả của việc bị chiếm đoạt hoặc sử dụng thẻ CCCD của người khác ?

Chứng minh nhân dân giả là những giấy tờ được làm giống như chứng minh nhân dân nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

Việc sử dụng Chứng minh nhân dân giả rất hay bắt gặp trong đời sống, thường người phạm tội rất hay sử dụng chứng minh thư giả để thực hiện hành vi lừa đảo, phạm tội của mình. Hành vi sử dụng Chứng minh nhân dân giả là một hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?
Chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?

Chiếm đoạt hoặc sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Ngoài ra, Khoản 6 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Như vậy, người chiếm đoạt, sử dụng thẻ CCCD của người khác bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Người vi phạm còn bị buộc nộp lại thẻ CCCD đối với hành vi vi phạm.

Thế chấp CCCD bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn quy định về hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

Như vậy, người thế chấp CCCD sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo Điểm b Khoản 6 Điều 10 nghị định trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Chiếm đoạt hoặc sử dụng thẻ CCCD của người khác có bị phạt hay không?” . Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, bản thể hiện của hóa đơn điện tử, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CCCD mức phạt như thế nào?

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Không đổi CCCD đúng hạn có bị phạt?

Khoản 1, Điều 10, Nghị định 144/2021 quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Không xuất trình CMND, thẻ CCCD khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD (Luật Căn cước công dân quy định phải đổi thẻ CCCD khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi).
Các hành vi này trước đây theo Nghị định 167/2013 chỉ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mua, bán, cầm cố  thẻ CCCD có bị phạt?

Điểm c, d, Khoản 4, Điều 10 Nghị định 144/2021 quy định phạt tiền từ 4-6 triệu đồng đối với người nào thực hiện các hành vi sau:
– Cầm cố, nhận cầm cố CMND, thẻ CCCD.
– Mua, bán CMND, thẻ CCCD.
Trước đây không quy định cho các hành vi này.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.