Xin chào Luật sư. Tôi hiện nay có thắc mắc về việc chia thừa kế đất đai, mong được luật sư tư vấn giải đáp. Cụ thể là gia đình tôi trước đây được cấp đất theo hộ gia đình, nay một thành viên trong hộ gia đình chết nên các thành viên còn lại muốn chia đất này. Tôi thắc mắc rằng có được chia thừa kế với đất của hộ gia đình không? Nếu có, sẽ thực hiện chia thừa kế đất hộ gia đình như thế nào khi thành viên hộ gia đình chết? Có phải các thành viên còn lại sẽ nhận phần bằng nhau hay không? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Pháp luật quy định về việc chia thừa kế như thế nào?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Có thể hiểu đơn giản thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một người còn sống nào đó. Thừa kế có vai trò quan trọng từ rất lâu trong xã hội loài người. Các luật thừa kế thay đổi liên tục tùy theo cơ cấu xã hội.
Quy định về đất cấp cho hộ gia đình như thế nào?
Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước sẽ có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, khi đó để được xác định tư cách thành viên trong hộ gia đình và có chung quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì các thành viên của hộ cần thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại…) quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi);
- Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ: cùng nhau đóng góp, cùng nhau tạo lập…
Trên thực tế, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng cấp đất cho hộ gia đình thông thường sẽ được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước cấp đất.
Có được chia thừa kế với đất của hộ gia đình không?
Các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, hoặc cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…
Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả các thành viên trong gia đình có các quyền ngang nhau đối với mảnh đất đó.
Trường hợp một thành viên trong hộ gia đình chết để lại di chúc thì chỉ được lập di chúc định đoạt phần quyền của mình trong quyền sử dụng đất chung.
Khi đó, người hưởng thừa kế theo di chúc chỉ được yêu cầu chia thừa kế đối với phần quyền mà người chết để lại.
Trường hợp một thành viên trong hộ gia đình chết không để lại di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người để lại tài sản được hưởng thừa kế phần quyền của người chết có trong quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình.
Việc chia thừa kế đất hộ gia đình trong trường hợp nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chia thừa kế đất hộ gia đình như thế nào khi thành viên hộ gia đình chết?
Để chia thừa kế đất hộ gia đình phải xác định phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Để xác định phần quyền này phải thực hiện thủ tục tách thửa đất. Có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Đủ điều kiện tách thửa và các thành viên trong hộ gia đình thống nhất tách thửa
Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần:
Nếu các thành viên còn muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình và đồng ý tách thửa đất cho người người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (do việc tách thửa đất có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác trong hộ gia đình nên cần có sự đồng ý của các thành viên khác để tách thửa).
Sau đó, phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế, được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, để tách thửa đất và chia thừa kế bằng hiện vật thì phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp 2: Không đủ điều kiện tách thửa hoặc các thành viên không thống nhất được về việc tách thửa
Trên thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp không đủ điều kiện tách thửa do không đủ điều kiện tách thửa để chia thừa kế đất hộ gia đình hoặc các thành viên trong hộ không thỏa thuận được với nhau về việc tách thửa như thế nào.
Khi đó, không thể tiến hành phân chia quyền của các thành viên trong hộ bằng hiện vật (tức là chia bằng đất).
Việc chia thừa kế đất hộ gia đình được giải quyết bằng cách định giá tài sản bằng tiền và chia cho những người thừa kế phần tiền tương ứng với giá trị tài sản người chết để lại.
Phần tài sản của người chết để lại sẽ trở thành di sản thừa kế.
Khi đó, chỉ cần xác định những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật là có thể hoàn tất thủ tục chia thừa kế.
Trong trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận được với các thành viên khác của hộ gia đình về việc chia thừa kế phần đất là di sản của người chết để lại nằm trong đất của hộ gia đình thì có thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Xây nhà làm nứt nhà bên cạnh có phải bồi thường không?
- Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình mới
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo có được không?
Thông tin liên hệ:
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chia thừa kế đất hộ gia đình như thế nào khi thành viên hộ gia đình chết?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến khung giá đền bù đất đai hiện nay. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Nếu là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất với nhau phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.