Khi quan niệm về cuộc sống của con người dần thoáng hơn; nhiều cặp vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; để đảm bảo cuộc sống không có tranh chấp, rõ ràng và văn minh. Vậy, nguyên tắc chia chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nội dung tư vấn
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trừ trường hợp, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
Thời điểm hiệu lực khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
Thứ nhất, vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận; và được ghi nhận trong văn bản. Nếu trong văn bản khong xác định thời điểm có hiệu lực; thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Thứ hai, tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định; thì việc chia tài sản chung có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Thứ ba, nếu Tòa án chia tài sản chung; thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.
Thứ tư, Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Chấm dứt việc chia tài sản chung của vợ chồng
Thứ nhất, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực; của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hình thức của thỏa thuận phải bằng văn bản.
Thứ hai, kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định có hiệu lực; thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ ba, quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ tư, trong trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án; thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc này phải được Tòa án công nhận.
Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chi tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Thừ thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực; nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng; mà không xác định được đó là thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng; hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó; thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để áp dụng vào cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn; hãy liên hệ hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Do đó, vợ hoặc chồng sẽ không được tự ý bán tài sản chung mà không được sự đồng ý của người còn lại.
Nợ chung của vợ chồng sau khi ly hôn; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà cha mẹ phải bồi thường;…