Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất?

13/04/2023
Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất
653
Views

Hiện nay, có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau, người dân có thể lựa chọn loại hình sử dụng phù hợp với nhu cầu của mình. Trong số đó, phải kê đến các hình thức được người dân lựa chọn phổ biến chính là giao đất và cho thuê đất. Tuy nhiên, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất chỉ thuộc về một vài cơ quan nhà nước nhất định. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất có đúng không? Các trường hợp giao đất, cho thuê đất gồm những trường hợp nào? Căn cứ để giao đất, cho thuê đất là gì? Sau đây, Luật sư 247 sẽ giúp quý độc giả giải đáp những vấn đề này và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm giao đất, cho thuê đất

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước giao đất, tức Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (hay còn gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Căn cứ để giao đất, cho thuê đất

Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì để được phép tiến hành thủ tục giao đất, cho thuê đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất.

Dựa trên những điều kiện này, tuỳ vào từng đối tượng sử dụng đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành giao đất, cho thuê đất.

Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thẩm quyền cụ thể như sau:

Thẩm quyền giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp tỉnh.

UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giao đất đối với các trường hợp sau:

  • Giao đất đối với tổ chức;
  • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
  • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đất đai 2013.

Thẩm quyền cho thuê đất của UBND cấp tỉnh.

  • Cho thuê đất đối với tổ chức.
  • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
  • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ví dụ: đại sứ quán, lãnh sự quán…
  • UBND cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.

Thẩm quyền giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp huyện. 

UBND cấp huyện có thẩm quyền giao đất đối với các trường hợp sau:

  • Giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

UBND cấp huyện có thẩm quyền cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Nếu cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp nhận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.

Thẩm quyền giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp xã.

UBND xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn mà không có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, UBND cấp xã không phải là cấp có thẩm quyền giao đất. UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền trong việc cho thuê đất. Loại đất được cho thuê nằm trong 5% đất công ích chưa sử dụng. Loại đất này chỉ được cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất
Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất

Các trường hợp giao đất, cho thuê đất

Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 53 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

  • Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;
  • Phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013;
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật Đất đai 2013.

Giao đất có thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP đối với các chủ thể sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất cho thuê đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thoả thuận đặt cọc mua bán nhà đất. vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

UBND xã có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất không?

Ủy ban nhân dân xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn chứ không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp nào chỉ được trả tiền thuê đất hàng năm?

Các trường hợp sau đây chỉ được trả tiền thuê đất hàng năm:
– Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch; suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản; theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.

Có phải hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được tính riêng theo từng địa phương?

Câu trả lời là không. Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không được tính riêng theo từng địa phương mà được tính riêng theo mục đích sử dụng đất như quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.