Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

11/11/2022
Chậm nộp thuế đất có bị phạt không
251
Views

Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc như sau. Gia đình nhà tôi đang nuôi 02 con đi đại học nên tài chính hơi kém. Đã có thông báo nộp thuế đất phi nông nghiệp tuy nhiên vì hoàn cảnh nên tôi muốn nộp muộn hơn so với thông báo được không. Chậm nộp có bị phạt tiền hay khong? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin chân thành cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247. Tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Chậm nộp thuế đất có bị phạt không” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Thời hạn nộp tờ khai thuế sử dụng đất được quy định như thế nào?

Về tờ khai thuế sẽ được nộp chung với hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Và thời hạn khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

“Điều 10. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Điều 44 Luật Quản lý thuế quy định:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

Việc không tuân thủ thời gian nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thực hiện theo mẫu nào?

Chậm nộp thuế đất có bị phạt không
Chậm nộp thuế đất có bị phạt không

Điều 15 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế thì hiện nay có 3 mẫu tờ khai thực hiện khai thuế trong 3 trường hợp gồm:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC áp dụng cho tổ chức.

– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư 153/2011/TT-BTC

Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình

Về thẩm quyền xử lý của UBND các cấp được quy định tại Điều 33 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này;

c) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;

c) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II Nghị định này;

d) Đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.”

Như vậy Chủ tịch UBND cấp xã không có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến ” Chậm nộp thuế đất có bị phạt không”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến muốn làm sổ đỏ. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Hoặc qua các kênh sau:

Có thể bạn quan tâm:

  • Gây mất trật tự khu dân cư
  • Giải quyết các vụ gây rối trật tự công cộng
  • Rủi ro khi mua bán đất bằng hợp đồng ủy quyền
  • Giấy tờ thay thế giấy đăng ký kết hôn

Câu hỏi thường gặp

Cách tính tiền chậm nộp thuế

– Trước ngày 01/01/2015: Tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp trong 90 ngày đầu tiên. Từ ngày 91 trở đi thì mức tính là 0,07%/ngày
– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016: Tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp 
 – Từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Các trường hợp được gia hạn nộp thuế

 – Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
 – Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
    – Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, có tính tiền chậm nộp thuế không?

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với số tiền thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không nộp đầy đủ tiền thuế sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.