Hiện nay, khi việc ly hôn, ra sống riêng ngày càng phổ biến thì vấn đề xoay quanh nghĩa vụ cấp dưỡng luôn được xã hội đặc biệt quan tâm. Theo quy định của pháp luật, có nhiều hình thức cấp dưỡng như cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng năm,… hoặc cấp dưỡng một lần. Vậy cấp dưỡng một lần được pháp luật quy định như thế nào? Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 nhé!
Căn cứ pháp lý
Nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
– Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
– Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ. Thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này. Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
– Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
+ Người thân thích;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Cấp dưỡng một lần được pháp luật quy định như thế nào?
Hiện nay có rất nhiều phương thức cấp dưỡng được quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
– Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, có năm phương thức cấp dưỡng bao gồm:
+ Cấp dưỡng định kỳ hàng tháng;
+ Cấp dưỡng hàng quý;
+ Cấp dưỡng nửa năm;
+ Cấp dưỡng hàng năm;
+ Cấp dưỡng một lần.
Như vậy, cấp dưỡng một lần là phương thức cấp dưỡng mà người có nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ cần thực hiện một lần duy nhất cho người được cấp dưỡng, đây cũng là một phương thức khá phổ biến, phù hợp với người có điều kiện và không muốn dây dưa nhiều.
Mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Mức cấp dưỡng sau ly hôn được quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, mức cấp dưỡng một lần sau ly hôn được xác định trên cơ sở tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng.
Mức phạt khi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Và buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi nêu trên.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Điều 54 Nghị định 167/2013, vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100 – 300 nghìn đồng.
Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị phạt tù
Người vi phạm nghĩa vụ cấp dưỡng thậm chí có thể bị phạt tù theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định cụ thể về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng với mức phạt tối đa là 02 năm tù. Cụ thể:
Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà:
– Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng,
– Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định.
Có thể bạn quan tâm
- Có phải cấp dưỡng bù khoảng thời gian không cấp dưỡng hay không?
- Mức cấp dưỡng nuôi con khuyết tật khi ly hôn là bao nhiêu?
- Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài theo quy định mới nhất
- Ly hôn có bị mất quyền lợi gì không khi chưa được xóa án tích?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cấp dưỡng một lần được pháp luật quy định như thế nào?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; ;cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin cấp Giấy phép sàn thương mại điện tử; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mức cấp dưỡng cho con đã thỏa thuận khi ly hôn hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án hoàn toàn có thể thay đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Điều 115 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.
Như vậy, trường hợp vợ cũ của anh rơi vào hoàn cảnh khó khăn, túng thiếu do dịch bệnh Covid-19 gây ra và có yêu cầu anh cấp dưỡng thì anh có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động. Hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.