Một trong các biện pháp ngăn chặn đối với các bị can, bị cáo là cấm đi khỏi nơi cư trú. Đây là biện pháp khá phổ biến và được nhiều người quan tâm. Vậy theo quy định của pháp luật, cấm đi khỏi nơi cư trú là gì? Khi nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì? Khi nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?
Cấm đi khỏi nơi cư trú là một trong các biện pháp nhằm ngăn chặn các mối nguy hiểm cho xã hội, ngăn chặn tội phạm tiếp tục xảy ra. Theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cấm đi khỏi nơi cư trú là việc yêu cầu bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng không được đi ra khỏi nơi cư trú nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Theo đó, biện pháp chăn chặn này được áp dụng đối với trường hợp:
– Phạm tội ít nghiêm trọng;
– Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu nhưng đối tượng phải có nơi cư trú rõ ràng, có thái độ khai báo thành khẩn với cơ quan điều tra.
Khi áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải tiến hành lập giấy cam đoan bị can, bị cáo không đi khỏi nơi cư trú của mình và phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền nếu có giấy triệu tập.
Trường hợp bị can, bị cáo có lý do chính đáng để tạm thời rời khỏi nơi cư trú thì phải có sự đồng ý, xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú và phải có giấy phép của cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
“Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù”.
Theo đó, có thể thấy thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại mỗi giai đoạn được quy định như sau:
– Giai đoạn điều tra: Do Cơ quan điều tra quyết định nhưng không được quá thời hạn điều tra;
– Giai đoạn truy tố: Do Viện kiểm sát quyết định nhưng không được quá thời hạn truy tố;
– Giai đoạn xét xử: Do Toà án quyết định nhưng không được quá thời hạn xét xử.
– Người bị kết án phạt tù: Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Đi khỏi nơi cư trú khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú xử lý thế nào?
Theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
– Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
– Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
– Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
– Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định trên thì bị tạm giam.
Như vậy, trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú mà bị can, bị cáo đi khỏi nơi cư trú khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị tạm giam.
Bị cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không?
Điểm a khoản 1 Điều 123 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 nêu rõ, người bị cấm đi khỏi nơi cư trú không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép.
Mặt khác, theo quy định tại khoản 5 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự thì:
“Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú”.
Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, để tiếp tục được đi làm cần liên hệ, xin phép chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý để được sự đồng ý và cấp giấy phép để được tạm thời đi khỏi nơi cư trú.
Được hưởng án treo có bị cấm đi khỏi nơi cư trú?
Theo quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án Hình sự năm 2019; người hưởng án treo vẫn có thể đi khỏi nơi cư trú. Tuy nhiên:
- Phải có lý do chính đáng.
- Phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
- Khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú. Khi hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.
- Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách. Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; thời gian thử thách sẽ dao động từ 01 năm – 05 năm. Vậy nên, tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú sẽ không được vượt quá 4 tháng – 1 năm 4 tháng tùy theo thời gian thử thách.
Bên cạnh đó, người hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì? Khi nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?“. Luật sư 247 tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất; khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư 247 thông qua số hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Người nhận án treo có được đi làm ở tỉnh khác?
- Cần khai báo với cơ quan nào khi muốn chuyển nơi cư trú nhưng lãnh án treo?
- Tại sao phải đi nghĩa vụ quân sự?
- Mẫu đơn tố cáo ngoại tình mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.
– Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng.
(Khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
– Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ;
– Cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp này phải có lệnh thể hiện bằng hình thức văn bản.
– Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ…
1. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
2. Bắt người.
3. Tạm giữ
4. Tạm giam.
5. Bảo lĩnh.
6. Đặt tiền để bảo đảm.
7. Cấm đi khỏi nơi cư trú.
8. Tạm hoãn xuất cảnh.