Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022

12/10/2022
Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022
462
Views

Hiện nay, đô thị hóa tăng nhanh theo đó nhu cầu về đất ở của người dân khá lớn. Vậy hạn mức đất ở của mỗi người được tính như thế nào? Quy định hiện nay về diện tích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức theo pháp luật đất đai ở ra sao? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được giải đáp dưới bài viết “Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022” sau đây của Luật sư 247.

Căn cứ pháp lý

Định nghĩa hạn mức đất ở

Hạn mức đất ở là diện tích đất tối đa người sở hữu được hưởng, cùng các quyền lợi hoặc nghĩa vụ kèm theo của pháp luật. Nếu đất ở ngoài hạn mức, người sở hữu đất sẽ không được áp dụng các chế độ miễn giảm, hoặc bị hạn chế quyền lợi theo quy định.

Việc quy định hạn mức diện tích đất ở xuất phát từ bản chất nền kinh tế Việt Nam. Với ngành nông nghiệp là hoạt động chủ đạo; vai trò của đất đai là vô cùng quan trọng đối với nền sản xuất. 

Thêm vào đó, quy định hạn mức diện tích đất ở tránh tình trạng đầu cơ, sự tư hữu đất đai trong xã hội. 

Việc này giúp đối tượng sở hữu đất ở thực hiện đúng quy định của pháp luật. Bao gồm thực hiện quyền sở hữu đất ở trong hạn mức, đóng thuế sử dụng đất,…

Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022

Hạn mức đất ở hiện nay gồm có 02 loại hạn mức đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất.

Hạn mức công nhận đất ở

Luật đất đai hiện nay mới chỉ quy định cách xác định diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn, ao như sau: Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022
Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022

Hạn mức giao đất ở

Đối với đất ở tại địa phương: căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

Đối với đất ở tại đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Hạn mức đất ở tính thuế

Căn cứ khoản 2, Điều 6, Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 1/7/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì hạn mức đất ở tính thuế quy định như sau:

“Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;…”.

Quy định về diện tích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức

Hiện nay những thửa đất có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật đất đai và không thuộc trường hợp pháp luật cấm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Vậy vấn đề đặt ra là những thửa đất có diện tích vượt hạn mức mà Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho địa phương mình thì có được cấp giấy chứng nhận không?

Luật đất đai 2013 dựa trên các tiêu chí sau để xác định diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở vượt hạn mức từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau: diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Cách xác định hạn mức đất ở theo quy định mới năm 2022“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: cấp lại sổ đỏ, đổi tên sổ đỏ, làm sổ đỏ, tách sổ đỏ, phí chuyển đổi tên sổ đỏ… Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0833102102 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào quy định về hạn mức đất ở?

Pháp luật đất đai hiện nay chia đất ở thành đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị (theo Điều 143 và Điều 144 Luật đất đai 2013).
Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt. Cụ thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở.

Xác định hạn mức đất ở khi sử dụng đất năm 1992 chưa cấp bìa?

Theo quy định Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hạn mức đất ở, cụ thể như sau:
Gia đình sử dụng đất từ 1992 và được UBND xã chứng nhận đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền thì hạn mức đất ở được quy định như sau:
Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Bên cạnh tại Điểm c Khoản 4 Điều 103 Luật đất đai 2013 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.