Lương hưu là một trong những thu nhập chính của những người lao động tuổi đã cao và không còn khả năng lao động. Lương hưu ngày nay còn được chi trả qua thẻ. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu với chủ đề “Cách tra cứu thẻ chi trả lương hưu” qua bài viết sau đây nhé!
Cơ sở pháp lý:
Quy định mới nhất về việc chi trả lương hưu
Theo khoản 2 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Như vậy, thông thường việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cũng như lương hưu sẽ được chi trả theo từng tháng. Tuy nhiên hiện nay, cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa mới ban hành công văn 176/BHXH-TCKT về việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN cho người được thụ hưởng trong dịp Tết Nguyên Đán Mậu Tuật năm 2018.
Theo công văn này thì để kịp thời chi trả đầy đủ lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp cho người hưởng trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, cơ quan BHXH sẽ trả gộp 2 tháng lương hưu cho người thụ hưởng.
Trong công văn chỉ đạo này đã nêu rõ yêu cầu cơ quan BHXH các tỉnh thông báo cho cơ quan bưu điện kế hoạch chi trả và thông báo cho người hưởng biết lịch chi trả tháng 2 năm 2018. Trong kỳ trả tháng 2/2018 sẽ trả gộp đồng thời cả tháng 2 và tháng 3/2018.
Điều kiện hưởng lương hưu
Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
(1) Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
(3) Cán bộ, công chức, viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
(6) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
(7) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(9) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Nên điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.
Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu đối với NLĐ từ ngày 01/01/2021 cụ thể như sau:
NLĐ (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019, cụ thể như sau:
Năm | Tuổi nghỉ hưu | |
Nam | Nữ | |
2021 | Đủ 60 tuổi 3 tháng | Đủ 55 tuổi 4 tháng |
2022 | Đủ 60 tuổi 6 tháng | Đủ 55 tuổi 8 tháng |
2023 | Đủ 60 tuổi 9 tháng | Đủ 56 tuổi |
2024 | Đủ 61 tuổi | Đủ 56 tuổi 4 tháng |
2025 | Đủ 61 tuổi 3 tháng | Đủ 56 tuổi 8 tháng |
2026 | Đủ 61 tuổi 6 tháng | Đủ 57 tuổi |
2027 | Đủ 61 tuổi 9 tháng | Đủ 57 tuổi 4 tháng |
2028 | Đủ 62 tuổi | Đủ 57 tuổi 8 tháng |
2029 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi |
2030 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi 4 tháng |
2031 | Đủ 62 tuổi | Đủ 58 tuổi 8 tháng |
2032 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi |
2033 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi 4 tháng |
2034 | Đủ 62 tuổi | Đủ 59 tuổi 8 tháng |
2035 trở đi | Đủ 62 tuổi | Đủ 60 tuổi |
Bảng 1. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019
Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Năm | Tuổi nghỉ hưu | |
Nam | Nữ | |
2021 | Đủ 55 tuổi 3 tháng | Đủ 50 tuổi 4 tháng |
2022 | Đủ 55 tuổi 6 tháng | Đủ 50 tuổi 8 tháng |
2023 | Đủ 55 tuổi 9 tháng | Đủ 51 tuổi |
2024 | Đủ 56 tuổi | Đủ 51 tuổi 4 tháng |
2025 | Đủ 56 tuổi 3 tháng | Đủ 51 tuổi 8 tháng |
2026 | Đủ 56 tuổi 6 tháng | Đủ 52 tuổi |
2027 | Đủ 56 tuổi 9 tháng | Đủ 52 tuổi 4 tháng |
2028 | Đủ 57 tuổi | Đủ 52 tuổi 8 tháng |
2029 | Đủ 57 tuổi | Đủ 53 tuổi |
2030 | Đủ 57 tuổi | Đủ 53 tuổi 4 tháng |
2031 | Đủ 57 tuổi | Đủ 53 tuổi 8 tháng |
2032 | Đủ 57 tuổi | Đủ 54 tuổi |
2033 | Đủ 57 tuổi | Đủ 54 tuổi 4 tháng |
2034 | Đủ 57 tuổi | Đủ 54 tuổi 8 tháng |
2035 trở đi | Đủ 57 tuổi | Đủ 55 tuổi |
Bảng 2. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019
Trường hợp 3: NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại Bảng 1. và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trường hợp 5: Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.
NLĐ (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động (Bảng 2), trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.
Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:
Năm | Tuổi nghỉ hưu | |
Nam | Nữ | |
2021 | Đủ 50 tuổi 3 tháng | Đủ 45 tuổi 4 tháng |
2022 | Đủ 50 tuổi 6 tháng | Đủ 45 tuổi 8 tháng |
2023 | Đủ 50 tuổi 9 tháng | Đủ 46 tuổi |
2024 | Đủ 51 tuổi | Đủ 46 tuổi 4 tháng |
2025 | Đủ 51 tuổi 3 tháng | Đủ 46 tuổi 8 tháng |
2026 | Đủ 51 tuổi 6 tháng | Đủ 47 tuổi |
2027 | Đủ 51 tuổi 9 tháng | Đủ 47 tuổi 4 tháng |
2028 | Đủ 52 tuổi | Đủ 47 tuổi 8 tháng |
2029 | Đủ 52 tuổi | Đủ 48 tuổi |
2030 | Đủ 52 tuổi | Đủ 48 tuổi 4 tháng |
2031 | Đủ 52 tuổi | Đủ 48 tuổi 8 tháng |
2032 | Đủ 52 tuổi | Đủ 49 tuổi |
2033 | Đủ 52 tuổi | Đủ 49 tuổi 4 tháng |
2034 | Đủ 52 tuổi | Đủ 49 tuổi 8 tháng |
2035 trở đi | Đủ 52 tuổi | Đủ 50 tuổi |
Bảng 3.
Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cách tra cứu thẻ chi trả lương hưu
Hiện công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH bằng tiền mặt đến người dân được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa Bưu điện Việt Nam và cơ quan BHXH các cấp tại 13 ngàn bưu cục và điểm chi trả trên toàn quốc.
Nhiều năm qua, dịch vụ chi trả này đã được thực hiện rất tốt với sự phối hợp nhịp nhàng của các bên. Tuy nhiên sau hơn 6 năm thực hiện, công tác chi trả và quản lý người hưởng chính sách vẫn phát sinh những bất cập, gây khó cho cả đôi bên.
Một nhân viên Bưu điện Biên Hòa làm công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho biết, hiện nay nhân viên bưu điện đến các điểm chi trả để trả lương cho người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH… với thời gian giao dịch ngắn, số lượng tiền chi trả lại lớn khiến rủi ro gia tăng.
Mới đây BHXH Việt Nam đã phối hợp với Bưu điện Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chi trả và quản lý người hưởng bằng việc phát hành thẻ khách hàng, thay cho sổ nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH.
Hiện nay công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua thẻ điện tử đang được thực hiện thí điểm tại một số huyện ở Hà Nội và Hải Dương. Các địa phương còn lại sẽ áp dụng vào đầu năm 2018.
Theo đó, mỗi người hưởng lương lưu và trợ cấp BHXH được Bưu điện Việt Nam cấp cho một thẻ có mã CIF. Mã này lưu toàn bộ thông tin cá nhân, lịch sử giao dịch nhận tiền. Đồng thời, Bưu điện Việt Nam sẽ lập một số điểm giao dịch chi trả và người hưởng lương có thể sử dụng thẻ này đến bất kỳ bưu cục nào trên toàn quốc để rút tiền và không mất phí. Phía cơ quan BHXH cũng có thể quản lý, theo dõi và tra cứu thông tin người hưởng rất thuận tiện thông qua việc kết nối với hệ thống của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
Một lãnh đạo BHXH tỉnh cho biết, phương thức này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng chính sách. Người dân không phải mất nhiều thời gian khi đi nhận lương, nhân viên bưu điện khi phát lương hưu tại các điểm chi trả cũng giảm được áp lực. Đối với người thường xuyên đi xa dài ngày, hay đang điều trị bệnh ở địa phương khác thì phương thức này rất thuận tiện, bởi họ có thể hoàn toàn chủ động việc nhận lương mà không phải ủy nhiệm cho người thân đi nhận hộ.
Ngoài ra, phương thức chi trả qua thẻ điện tử cũng giúp giảm bớt thủ tục hành chính, lại rất chính xác bởi thông tin cá nhân, dữ liệu liên quan đều được lưu trữ một cách khoa học nên sẽ hạn chế xảy ra những trường hợp sai sót.
Được biết, khi việc chi trả lương hưu qua thẻ chính thức được triển khai trên toàn quốc thì phương thức chi trả trực tiếp cho người dân hàng tháng vẫn sẽ được duy trì thông qua các điểm chi trả tập trung.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương hưu cho cán bộ nhà nước nghỉ hưu theo quy định của luật mới
- Cách tính lương hưu bình quân 5 năm cuối
- Cách tính lương hưu năm 2021 đối với nữ
- Cách tính lương hưu từ năm 2021
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Cách tra cứu thẻ chi trả lương hưu″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký lại khai sinh có yếu tố nước ngoài, đổi tên căn cước công dân, điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, đổi tên đệm trong giấy khai sinh gốc, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật.
Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định:
Đối với lao động nam: 60 tuổi
Đối với lao động nữ: 55 tuổi
Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:
Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Do đó, người lao động khi đáp ứng điều kiện hưởng lương lưu ở trên sẽ được hưởng chế độ lương hưu và đi kèm với một điều kiện để hưởng lương hưu khác là đã đóng bảo hiểm đủ 20 năm. Ngoài ra, một số trường hợp đặc biệt sẽ được xét duyệt để hưởng lương hưu.
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hàng tháng nhận được của người lao động đủ điều kiện được tính tương ứng với số năm đóng BHXH. Mức tỷ lệ tối thiểu được hưởng là 45% và tối đa là 75%. Trong đó, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2021 thì:
– Lao động nam: được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 2%, tối đa bằng 75%
– Lao động nữ: được tính bằng 45% mức mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 2%, tối đa bằng 75%
Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định rõ cách tính lương hưu như sau:
Lương hưu được nhận = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Lương hưu hàng tháng được xác định bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc; hoặc bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện.