Tai nạn lao động là một rủi ro tiềm ẩn mà người lao động luôn phải đối mặt khi tham gia vào quá trình công việc. Định nghĩa của tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể hoặc thậm chí dẫn đến tử vong của người lao động trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Tai nạn lao động có thể xuất hiện ở bất kỳ ngành nghề nào, từ những công việc văn phòng đến các công việc nguy hiểm như xây dựng, khai thác mỏ hay nông nghiệp. Nội dung bài viết “Cách tính trợ cấp tai nạn hàng tháng” là chia sẻ về cách tính trợ cấp tai nạn hàng tháng nhanh chóng, mời bạn đọc tham khảo:
Căn cứ pháp lý
Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
Thế nào là tai nạn lao động?
Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Phân loại tai nạn lao động hiện nay
Tai nạn lao động là một vấn đề đáng lo ngại và cần được coi trọng bởi tất cả mọi người, đặc biệt là trong bối cảnh công việc và sản xuất ngày càng phát triển. Định nghĩa của tai nạn lao động là sự cố gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận hoặc chức năng nào của cơ thể, từ những chấn thương nhẹ như vết thương, trầy xước cho đến những thương tích nghiêm trọng, hay thậm chí có thể dẫn đến cái chết của người lao động, và tất cả xảy ra trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
Việc phân loại tai nạn lao động theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
+ Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
+ Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
(2) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
(3) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại (1) và (2).
Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng?
Những hậu quả của tai nạn lao động không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người lao động mà còn có thể ảnh hưởng đến cả gia đình và xã hội. Gia đình của nạn nhân sẽ phải đối mặt với sự mất mát về tài chính và tinh thần, trong khi xã hội phải chịu gánh nặng về chi phí y tế và thất thoát sản xuất. Bên cạnh đó, tai nạn lao động cũng có thể gây thiệt hại về sản xuất và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
…
Và quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
…
Như vậy, việc người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hằng tháng sẽ phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động của người đó.
– Suy giảm khả năng lao động từ 5% – 30%: hưởng trợ cấp một lần.
– Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên: hưởng trợ cấp hằng tháng.
Cách tính trợ cấp tai nạn hàng tháng nhanh chóng
Để giảm thiểu tai nạn lao động, việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn và đúng quy trình là hết sức quan trọng. Công nhân cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn lao động, cũng như có trách nhiệm thực hiện các quy định và quy trình an toàn đúng cách. Các doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào việc nâng cao chất lượng và an toàn của trang thiết bị và công cụ làm việc.
Căn cứ Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động là khi nào?
Những tai nạn lao động có thể xuất hiện ở bất kỳ công việc nào, từ những công việc nhẹ nhàng trong môi trường văn phòng cho đến những công việc nguy hiểm, đòi hỏi sự chú ý và kỹ năng cao như xây dựng, khai thác mỏ, nông nghiệp hay sản xuất công nghiệp. Vậy khi bị tai nạn lao động sẽ nhận trợ cấp vào thời gian nào?
Căn cứ vào Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Như vậy, thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động sẽ được tính từ tháng mà người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa nếu người lao động không điều trị nội trú.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính trợ cấp tai nạn hàng tháng nhanh chóng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo mẫu giấy ủy quyền thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Thông tin liên hệ:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Tai nạn xảy ra tại nơi làm việc hay xảy ra trong thời gian người lao động; đang làm việc, thì sẽ được công nhận là tai nạn lao động. Trong một số trường hợp khác như khi người lao động đang thực hiện các hoạt động; thao tác liên quan đến sửa chữa, thực hiện hoạt động vận hành máy móc ở trong các khung giờ; không phải giờ làm việc như đang tan ca trưa, tan ca tối.
– Tai nạn xảy ra không tại nơi làm việc nhưng người lao động; được người sử dụng lao động yêu cầu thực hiện bằng văn bản, giấy tờ ủy quyền.
– Tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng xảy ra nhưng không nằm trong khung giờ làm việc; của người lao động, tuy nhiên công việc đó do người sử dụng lao động giao cho người lao động; để thực hiện hoặc công việc đó đang được thực hiện dở dang từ trong khung giờ làm việc đến khi xảy ra tai nạn; hoặc sự cố nghiêm trọng thì đã quá giờ làm việc.
– Tai nạn lao động trong trường hợp là tai nạn giao thông; nhưng xảy ra trên tuyến đường từ nhà đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về đến nhà; Tuy nhiên cần phải đáp ứng yêu cầu là tai nạn đó xảy ra trong quá trình hợp lý; tức là tai nạn đó ngoài việc xảy ra trên tuyến đường hợp lý còn phải đáp ứng; trong khoảng thời gian hợp lệ thì mới được công nhận là tai nạn lao động.
Hồ sơ giám định thương tật do tai nạn lao động lần đầu gồm có các giấy tờ sau:
– Biên bản điều tra tai nạn lao động
– Giấy chứng nhận bị tổn thương do tai nạn lao động
Khi lập xong hồ sơ xin trợ cấp lao động người lao động có thể nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội tại quận, huyện nơi người lao động làm việc để yêu cầu xin hưởng trợ cấp tai nạn lao động.