Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai nhằm cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sử dụng hóa đơn bị sai trong một khoảng thời gian nhất định. Thông qua việc phân tích các trường hợp hóa đơn bị sai, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ hơn về nguyên nhân và quy mô của vấn đề này. Theo quy định pháp luật, khi sử dụng hóa đơn, cá nhân, tổ chức phải lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Vậy cách nộp lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai được quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Quy định về hình thức của hóa đơn
Hóa đơn là một tài liệu xuất bản chính thức và pháp lý có chứa thông tin về giao dịch mua bán hoặc cung cấp dịch vụ. Hình thức của hóa đơn thường được quy định theo các quy tắc và quy định pháp luật của từng quốc gia. Hóa đơn hiện nay có nhiều loại. Về hình thức của những loại hóa đơn cũng có những điểm tương đồng. Dưới đây là hình thức của một số loại hóa đơn.
Hóa đơn tự in: hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Hóa đơn điện tử: là hóa đơn tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hóa đơn đặt in: là hóa đơn được đặt in theo mẫu do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
Các trường hợp sai sót hóa đơn và nguyên tắc xử lý
Khi gặp phải hóa đơn bị sai sót như hóa đơn sai địa chỉ, chi phí thì việc xử lý công tác để khắc phục và giải quyết vấn đề là rất quan trọng. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản để xử lý hóa đơn bị sai sót. Khi hóa đơn bị sai sót, cá nhân, tổ chức cần kiểm tra và xác nhận rằng hóa đơn thực sự có sai sót. Sau đó, sẽ tiến hành lập báo cáo tình hình hóa đơn bị sai sót cho cơ quan có thẩm quyền.
Khi đã được Cơ quan thuế phê duyệt đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử, người nộp thuế có thể tiến hành lập hóa đơn khi bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dưới đây là các trường hợp sử dụng hóa đơn có bị sai sót và hướng điều chỉnh, xử lý:
Đối với hóa đơn điện tử:
- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót:
Người bán tiến hành thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thông báo điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót.
Gửi thông báo cho cơ quan thuế vào bất cứ thời gian nào nhưng đảm bảo chậm nhất là ngày cuối cùng củ kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
- Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ, sau đó có phát sinh hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì quy trình hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế bằng văn bản theo mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Nếu như hóa đơn bị sai sót và đã tiến hành xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định nhưng vẫn bị sai sót tiếp thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
- Đối với trường hợp hóa đơn điện tử lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót: người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.
- Trường hợp trên hóa đơn bị sai nội dung về giá trị thì tiến hành điều chỉnh (ký hiệu ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ký hiệu ghi dấu âm) để đúng với thực tế tiến hành điều chỉnh.
Đối với trường hợp có sai sót về bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:
- Trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế: người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung.
- Trường hợp có sai sót trong bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế: người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
- Việc tiến hành điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử tại quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Theo đó, người bán phải điền đầy đủ thông tin về ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “Thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT (ban hành kèm tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP), ngoại trừ trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn trên hóa đơn điện tử tại quy định.
Cách nộp lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai
Hiện nay, có nhiều lý do mà doanh nghiệp lập hóa đơn bị sai sót. Nguyên nhân sai sót có thể bắt nguồn từ nội bộ hoặc sự thiếu kiến thức của nhân viên, cần xem xét và thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ, cải thiện quy trình và đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định trong việc sử dụng hóa đơn và một số nguyên nhân khác.
Từ ngày 1/7/2022, 100% doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh đều phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123 sẽ không cần nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.
Ngoại trừ trường hợp nếu như doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Quyết định số 1421/QĐ-BTC về chế độ báo cáo tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì bắt buộc doanh nghiệp phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.
Theo đó, vào hàng quý, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Thời gian nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn.
Nếu như trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì khi đó doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Đối với trường hợp kỳ trước có sử hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Hóa đơn thường là được xuất báo cáo cho bên thuế khi phát sinh thu nhập từ kinh doanh các ngành nghề như làm hợp thửa quyền sử dụng đất, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, nhiều trường hợp bị sai thông tin, nên cần có cách đính chính để nộp lại.
Dưới đây là các bước nộp lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ nộp lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai:
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đúng.
- Bản gốc hoặc bản sao Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn sai lưu cùng bản đúng để làm chứng từ đối chiếu để giải trình nếu như thanh tra thuế có thanh kiểm tra.
- Công văn giải trình việc sai sót.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên, doanh nghiệp nộp lại qua trang nộp tờ khai thuế điện tử của Tổng Cục thuế.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề … đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Cách nộp lại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị sai. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý lệ phí làm sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?
- Sang tên sổ đỏ của người đã mất có di chúc như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Về nội dung của hóa đơn phải gồm những thông tin sau:
– Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn.
Trường hợp ối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán.
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.
– Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng.
– Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn cụ thể như sau:
– Đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ: phạt cảnh cáo.
– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng khi có hành vi:
+ Quá thời hạn nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết hạn thời hạn theo quy định của pháp luật.
+ Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế.
Tuy nhiên, nếu như trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế mà cá nhân, tổ chức tự phát hiện sai sót và có lập lại thông báo, báo cáo thay thế theo đúng quy định của pháp luật thì sẽ không bị xử phạt.
– Hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.
– Hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định: mức phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng khi có các hành vi sau:
+ Quá thời hạn nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế trong vòng từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
+ Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
– Ngoài bị phạt tiền như thế, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hành vi lập sai báo cáo hóa đơn sẽ bị xử phạt với mức tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có các trường hợp như sau:
– Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo mẫu.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.