Các trường hợp phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013?

27/11/2021
1373
Views

Xin chào Luật sư, sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành. Tôi được UBND xã thông báo thuộc trường hợp phải chuyển sang thuê đất. Trước đây tôi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hàng xóm nhà tôi rất hoang mang không biết mình có thuộc diện phải chuyển sang thuê đất không? Vì trước đây ông ấy cũng được Nhà nước giao đất nhưng có thu tiền sử dụng đất. Chính vì thế tôi muốn hỏi Luật sư trường hợp nào phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 46/2014/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã mở ra nhiều cơ hồi mới cho người sử dụng đất. Bên cạnh những cơ hội, tổ chức và cá nhân sử dụng đất cũng gặp phải những trở ngại nhất định. Trong đó là quy định về các trường hợp phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này ngay sau đây:

Những trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm và thu tiền một lần?

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:

1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;; lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao; quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

đ) Hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối; và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.

h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.

i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc”.

Các trường hợp phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013?

Điều 60 Luật Đất đai năm 2013 được hướng dẫn bởi Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất; nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất; kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu“.

Như vậy, thuộc các trường hợp được quy định tại Điều luật này sẽ phải chuyển sang thuê đất.

Cách tính tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị đinh 46/2014/NĐ-CP có quy định về thu tiền thuê đất như sau:

“1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá

Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.

a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:

– Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông; khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.

– Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm; nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.

b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4; Khoản 5 Điều này”.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Các trường hợp phải chuyển sang thuê đất theo Luật Đất đai năm 2013?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng đất khi đất hết thời hạn sử dụng đất thì xử lý thế nào?

Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Người sử dụng đất có quyền gì?

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

Thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành là bao lâu?

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại luật này.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Để lại một bình luận