Giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành một trong các hoạt động như: xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công trình. Tuy nhiên, không phải tiến hành bất kì hoạt động xây dựng, sửa chữa công trình nào cũng phải tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền. Cùng tìm hiểu về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng qua bài viết dưới đây của Luật sư 247.
Các công trình được miễn giấy phép xây dựng
Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Như vậy, 10 loại công trình được liệt kê theo quy định nêu trên sẽ được miễn giấy phép xây dựng.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ vào Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020):
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.”
Theo đó, căn cứ vào cấp công trình để xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định nêu trên.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
Căn cứ quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
– Tên công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có).
– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Các công trình được miễn giấy phép xây dựng năm 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Xin giấy phép xây dựng nhà cấp 4 bao nhiêu tiền?
- Bị phạt như thế nào khi xây dựng vượt diện tích trong giấy phép xây dựng đã được cấp?
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào cấp công trình xây dựng mà sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cấp giấy phép xây dựng.
Theo Công văn 4608/BXD-HĐXD năm 2022, trường hợp Dự án là dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong đô thị, thì việc chuyển nhượng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ phải thực hiện cấp giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) nêu trên thì nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm, nghĩa vụ liên quan đến quy định về bố trí quỹ đất cho nhà ở xã hội theo quy định và rà soát các hạng mục công trình còn lại (như công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,…) để thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Do đó, các công trình nhà ở thấp tầng là nhà ở riêng lẻ nếu thuộc trường hợp được xây dựng đồng bộ cùng dự án và đáp ứng đầy đủ điều kiện khởi công xây dựng thì được phép khởi công xây dựng mà không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định.
Căn cứ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khi thỏa mãn cả hai điều kiện sau thì việc sửa nhà cấp 4 không cần giấy phép xây dựng:
+ Sửa nhà mà vị trí sửa chữa, cải tạo là bên trong công trình hoặc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cấp có thẩm quyền;
+ Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, không làm thay đổi công năng sử dụng, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Trong những trường hợp còn lại, như là việc sửa chữa có làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của nhà,… thì việc sửa chữa này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới có thể tiến hành việc sửa chữa.