Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam

25/09/2022
Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam
533
Views

Liên đoàn Luật sư được biết đến là cơ quan đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các Đoàn Luật sư, các Luật sư trên phạm vi cả nước. Vậy thì cơ cấu tổ chức của Liên đoàn Luật sư ra sao? Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam gồm những chức vụ nào? Hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu quy định này ở bài viết sau đây.

Căn cứ pháp lý

  • Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022

Cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam?

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:

Các cơ quan và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Hội đồng Luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.

3. Ban Thường vụ Liên đoàn là cơ quan điều hành của Liên đoàn Luật sư Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc.

4. Văn phòng Liên đoàn, Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các Ủy ban là cơ quan giúp việc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5. Các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 10 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:

Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn và theo nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc. Chủ tịch Liên đoàn là Chủ tịch Hội đồng Luật sư toàn quốc.

Trong trường hợp chưa bầu được Chủ tịch hoặc khuyết Chủ tịch thì Hội đồng Luật sư toàn quốc chỉ định một Phó Chủ tịch điều hành hoạt động và đại diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam cho đến khi có Chủ tịch.

Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam nhiều nhất là 02 nhiệm kỳ liên tiếp.

2. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

c) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;

d) Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;

đ) Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ luật sư;

e) Có tầm nhìn xa, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm;

g) Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở trung ương và địa phương.

Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử vào chức danh Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

3. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật;

b) Là chủ tài khoản của Liên đoàn;

c) Chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc về hoạt động của Liên đoàn;

d) Điều hành, phân công việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết và các quyết định của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và giám sát mọi hoạt động của Liên đoàn;

đ) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn; ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn sau khi đã được Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua;

e) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn;

g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.

4. Thể thức bầu Chủ tịch Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.

Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam
Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam

Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 11 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:

Phó Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn. Phó Chủ tịch Liên đoàn là Phó Chủ tịch Hội đồng Luật sư toàn quốc.

2. Phó Chủ tịch Liên đoàn phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công của Ban Thường vụ Liên đoàn và phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Hội đồng Luật sư toàn quốc về các lĩnh vực công tác được giao.

3. Phó Chủ tịch Liên đoàn phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Điều lệ này.

4. Thể thức bầu Phó Chủ tịch Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.

Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 8 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:

Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam

1. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Liên đoàn nhằm thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc và các nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn.

2. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

c) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;

d) Có năng lực tổ chức, điều hành;

đ) Có uy tín trong giới luật sư;

e) Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia hoạt động của Ban Thường vụ Liên đoàn.

3. Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 của Điều lệ này thì không được ứng cử, nhận đề cử để bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

4. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu ra trong số Ủy viên Hội đồng. Ban Thường vụ Liên đoàn gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn do Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định và không vượt quá 21 luật sư.

Thể thức bầu Ban Thường vụ Liên đoàn được áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ này.

Chủ nhiệm Đoàn Luật sư là Ủy viên đương nhiên của Hội đồng Luật sư toàn quốc được bầu vào Ban Thường vụ Liên đoàn nhưng sau đó không làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thì vẫn tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn cho đến khi Ban Thường vụ nhiệm kỳ mới được bầu.

5. Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Quyết định thành lập và quy định về tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan giúp việc của Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn; căn cứ Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc để ban hành các quy chế, quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn trong các lĩnh vực công tác;

b) Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, Phương án xây dựng nhân sự bầu vào các cơ quan của Đoàn Luật sư; hướng dẫn về thời gian tổ chức, nội dung và thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Đoàn Luật sư theo quy định của Điều lệ này;

c) Triệu tập cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định những vấn đề về chủ trương trong quá trình điều hành giữa các kỳ họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc; quyết định kế hoạch công tác cụ thể 06 tháng, hằng năm của Liên đoàn theo chương trình hoạt động, nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc;

d) Phê duyệt giáo trình đào tạo nghề luật sư, kế hoạch đào tạo nghề luật sư hằng năm;

đ) Hướng dẫn Đoàn Luật sư quản lý tập sự hành nghề luật sư; quyết định kế hoạch kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và giám sát hoạt động của Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư; quy định các loại biểu mẫu về tập sự hành nghề luật sư, gia nhập Đoàn Luật sư;

e) Tổ chức giám sát việc tuân thủ Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;

g) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam; giám sát luật sư, Đoàn Luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn; đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi phát hiện luật sư thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn Luật sư trái với quy định của pháp luật;

h) Hướng dẫn nội dung, kế hoạch tổ chức bồi dưỡng bắt buộc và bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề; bồi dưỡng, giáo dục về chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho luật sư;

i) Quy định cụ thể nghĩa vụ tham gia trợ giúp pháp lý miễn phí của các luật sư; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này;

k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và Điều lệ này;

l) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

m) Tập hợp và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của luật sư với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

n) Tổ chức để luật sư tham gia xây dựng pháp luật, đề xuất lựa chọn nguồn án lệ, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;

o) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quy định và hướng dẫn công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các thành viên;

p) Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;

q) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Hội đồng Luật sư toàn quốc giao.

6. Ban Thường vụ Liên đoàn họp thường kỳ ít nhất 04 lần trong 01 năm và có thể họp bất thường để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ theo đề nghị của ít nhất 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo quyết định của Thường trực Liên đoàn. Ban Thường vụ có thể họp theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến. Cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Ban Thường vụ tham dự.

7. Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn phải được trên 1/2 số Ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành.

Ban Thường vụ Liên đoàn có thể thông qua nghị quyết, quyết định bằng hình thức lấy ý kiến các Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn bằng văn bản. Trong trường hợp này, nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn được thông qua khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn tán thành.

8. Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ Liên đoàn;

b) Tham gia thảo luận những vấn đề trong chương trình làm việc của Ban Thường vụ Liên đoàn; biểu quyết thông qua nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn;

c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; phổ biến cho Đoàn Luật sư, luật sư thành viên của Liên đoàn thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn;

d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức trách được Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn phân công.

Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình từ khi được Hội đồng Luật sư toàn quốc bầu cho đến thời điểm kết thúc nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc, trừ trường hợp miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc bị bãi nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Điều lệ này.

Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ có thể bị Ban Thường vụ Liên đoàn khiển trách hoặc bị tạm đình chỉ tư cách Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn theo hướng dẫn của Hội đồng Luật sư toàn quốc về xử lý vi phạm đối với các cá nhân được bầu hoặc bổ nhiệm giữ các chức danh của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; bị bãi nhiệm theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 của Điều lệ này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web:  Lsxlawfirm. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú, làm giấy khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, đổi tên giấy khai sinh, đăng ký lại khai sinh…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:

Câu hỏi thường gặp

Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 9 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam
1. Thường trực Liên đoàn Luật sư Việt Nam có nhiệm vụ điều hành hoạt động thường xuyên của Liên đoàn giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ Liên đoàn; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; quyết định và thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quan hệ hợp tác quốc tế.
2. Thường trực Liên đoàn gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trong đó Chủ tịch và từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch làm việc chuyên trách, thường xuyên toàn thời gian hành chính ở Liên đoàn.

Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 22 của Điều lệ này;
b) Có khả năng xây dựng, giữ mối quan hệ tốt với các cơ quan Đảng, chính quyền, cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương.
Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Chủ nhiệm Đoàn Luật sư được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Điều lệ này.

Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do ai bầu?

Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư do Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư bầu ra trong số các luật sư đã được Đại hội bầu vào Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Nhiệm kỳ của Chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Một luật sư chỉ được bầu làm Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nhiều nhất không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tính đến thời điểm tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Đoàn Luật sư, trừ trường hợp đặc biệt, nhưng cũng không được quá 03 nhiệm kỳ liên tiếp và phải có ý kiến đồng ý của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.