Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đoàn Thị Thúy, hiện nay tôi đang làm nhân viên cho một công ty kiểm toán. Vừa rồi không may khi đi trên đường đi làm tôi bị một cậu thanh niên say rượu đâm vào dẫn tới xe hỏng cũng như cơ thể bị thương khá nặng. Tôi đã phải vào viện gấp để điều trị gần một tuần nay và cũng vì vậy mà tôi có chút băn khoăn không rõ liên quan tới tiền lương khi trong lúc bị tai nạn như vậy. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi Bị tai nạn giao thông có được hưởng lương không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Bị tai nạn giao thông có được hưởng lương không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
Bị tai nạn giao thông có được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
Từ căn cứ trên, có thể thấy, người lao động bị tai nạn giao thông sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu:
– Tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Tai nạn này khiến người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành lại không có quy định giải thích cụ thể về khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mà giao trách nhiệm đánh giá tai nạn giao thông liên quan đến tai nạn lao động cho Đoàn điều tra tai nạn lao động có thẩm quyền xem xét, xác minh và lập biên bản điều tra tai nạn lao động (theo Điều 23 Nghị định 39/2016/NĐ-CP).
Nếu biên bản điều tra tai nạn lao động xác định tai nạn giao thông xảy ra với người lao động là tai nạn lao động thì người bị tai nạn sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tai nạn lao động.
Lưu ý: Căn cứ Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động, nếu bị tai nạn giao thông bởi các lý do sau thì người lao động sẽ không được giải quyết chế độ tai nạn lao động:
– Do mâu thuẫn với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến thực hiện công việc.
– Do cố ý tự hủy hoại sức khỏe
– Do dùng ma túy, chất gây nghiện khác trái pháp luật.
Bị tai nạn giao thông có được hưởng lương không?
Nếu đã xác định được tai nạn giao thông mà người lao động gặp phải là tai nạn lao động, người này sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
* Được người sử dụng lao động trợ cấp một khoản tiền nhất định
Theo hướng dẫn tại Công văn số 4364/LĐTBXH-ATLĐ năm 2019, trường hợp bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về được xác định là tai nạn lao động thì người sử dụng lao động sẽ thực hiện trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động:
2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
Theo đó, người lao động sẽ được trợ cấp bằng 40% mức bồi thường tai nạn lao động thông thường. Trong đó, mức bồi thường tai nạn lao động thông thường được xác định theo khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 % đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
* Được hưởng các quyền lợi về BHXH của chế độ tai nạn lao động
– Trợ cấp một lần nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% – 30%.
– Trợ cấp hằng tháng nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
– Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình như tay giả, chân giả,… nếu bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể.
– Trợ cấp phục vụ hằng tháng nếu bị suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần
– Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị: Mức trợ cấp/ngày = 30% x Mức lương cơ sở
– Nếu không may bị tai nạn giao thông mà tử vong:
+ Trợ cấp một lần khi chết = 36 x Mức lương cơ sở.
+ Chế độ tử tuất.
Căn cứ: Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Bảo hiểm chi trả thế nào khi bị tai nạn giao thông?
Theo Điều 5 Nghị định 22/2016/TT-BTC, phạm vi bồi thường thiệt hại của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe cơ giới gồm:
– Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
– Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Theo Điều 9 Nghị định 22/2016/TT-BTC, số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả như sau:
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/01 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/01 vụ tai nạn.
Lưu ý: Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
– Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
– Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe…
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bị tai nạn giao thông có được hưởng lương không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về mẫu đơn sang tên sổ đỏ,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông chết người là gì?
- Lỗi vô ý gây tai nạn giao thông xử lý thế nào?
- Tai nạn giao thông bao nhiêu thì bị khởi tố?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Mục 5 Chương II Luật BHXH năm 2014, người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tai nạn giao thông dẫn đến tử vong thì thân nhân của họ sẽ được hưởng các quyền lợi về chế độ tử tuất gồm:
+ Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết;
+ Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng tùy trường hợp.
+ Trường hợp chết do tai nạn giao thông thuộc trường hợp tai nạn lao động: Thân nhân được nhận thêm trợ cấp 01 lần bằng 36 lần lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết.
Tùy theo thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội sẽ có quy định cụ thể về số ngày nghỉ tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm.
Đối với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
Trường hợp làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng thêm 10 ngày.
Thời gian hưởng tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng mỗi ngày bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Mức hưởng = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (24 ngày) x 75% x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Trường hợp bạn mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.