Xin chào Luật sư 247. Con tôi đã tốt nghiệp đại học, vì muốn có một công việc ổn định cho cháu, phát triển bản thân “an cư lạc nghiệp” nên gia đình tôi có được người thân giới thiệu đến một người có mối quan hệ quen biết rộng để chạy việc cho cháu. Tuy nhiên, sau 3 tháng đưa đủ số tiền theo yêu cầu thì hết lần này đến lần khác gia đình tôi đều liên hệ không được. Tôi có thắc mắc rằng: Bị lừa tiền xin việc có đòi lại được không? Lừa tiền chạy việc phạm tội gì theo quy định pháp luật? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Lừa tiền chạy việc phạm tội gì?
Hành vi chạy việc là hành vi vi phạm pháp luật và nếu bị phát hiện, cả người có nhu cầu chạy việc và người làm trung gian đều bị xử lý.
Đối với người làm trung gian hứa hẹn hoặc liên hệ cầm tiền của người khác để chạy việc, tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm khác nhau.
– Nếu người môi giới không tác động hay không liên hệ, không giao lợi ích vật chất nào cho người có chức vụ quyền hạn trong việc tuyển dụng, mà họ chỉ trông đợi vào sự may rủi hoặc họ biết rõ là mình không có khả năng chạy việc nhưng vẫn nhận tiền chạy việc nhằm chiếm đoạt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, tùy số tiền chiếm đoạt được, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, tội này còn quy định về hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu tài sản.
– Bên cạnh đó, nếu người môi giới đã thực hiện một trong các hành vi như: Truyền đạt thông tin, yêu cầu từ người đưa hối lộ hoặc ngược lại; Thúc đẩy, tạo điều kiện để hai bên đưa và nhận hối lộ tiếp xúc với nhau… thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội môi giới hối lộ.
Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội môi giới hối lộ có thể bị phạt tiền đến dưới 200 triệu hoặc phạt tù tới 15 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 – 200 triệu đồng.
Bị lừa tiền xin việc có đòi lại được không?
Để đòi lại được số tiền đã đưa để chạy xin việc, phải có căn cứ chứng minh về việc đưa tiền cho người nhận đó, chẳng hạn như giấy vay tiền, giấy nhận tiền… và những thỏa thuận về việc vay tiền, chạy việc đó (thỏa thuận khi không chạy xin việc được thì người chạy việc phải có trách nhiệm hoàn trả…).
Khi có đủ chứng cứ chứng minh hành vi không trả tiền của người nhận thì có thể kiệ, vì việc không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng theo một trong các điều quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 tại Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi người đó cư trú như sau:
“Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Bên cạnh đó, có thể tố cáo với cơ quan công an, việc kiểm sát hoặc tòa án. Người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo một trong các tội sau:
Nếu người đó sau khi nhận chạy việc nhưng sau đó không chạy được việc mà không trả lại tiền cho bạn thì có thể bị truy cứu TNHS theo tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Nếu trường hợp người đó biết rằng không chạy được việc nhưng vẫn cố thỏa thuận và sau đó không trả lại tiền thì có thể bị truy cứu TNHS theo điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
…”
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu nội quy công ty mới nhất năm 2022
- Mẫu hợp đồng góp vốn công ty cổ phần mới nhất
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa là gì?
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Bị lừa tiền xin việc có đòi lại được không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ giải thể công ty trọn gói; giấy phép bay flycam, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, cách tra cứu thông tin quy hoạch; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Mức phạt với Tội đưa hối lộ quy định tại Điều 364 là phạt tiền đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù đến 20 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội này có thể đồng thời bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Thực chất giao dịch đưa tiền và nhận tiền “chạy việc” là giao dịch dân sự được hai bên thực hiện hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên, “chạy việc” là hành vi vi phạm pháp luật do đó giao dịch này vô hiệu vì có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của luật (quy định tại Điều 123 – Bộ luật Dân sự 2015).