Xin chào Luật sư!: Tôi bị vợ một đồng nghiệp hiểu lầm là có quan hệ bất chính với chồng cô ấy trong khi giữa chúng tôi chỉ là quan hệ đồng nghiệp cùng công ty hết sức bình thường. Cô ấy không những đến công ty chúng tôi làm loạn; thậm chí còn đưa thông tin sai lệch về tôi lên facebook; rải tờ rơi trong đó có những nội dung xuyên tạc nghiêm trọng đến danh dự; và nhân phẩm của tôi ra khắp công ty và chung cư nơi tôi đang sống. Giờ tôi vô cùng xấu hổ không dám đi làm lẫn về nhà. Vậy cho tôi hỏi tôi có thể khởi kiện cô ta lên tòa vì bị bôi nhọ danh dự được không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 tư vấn về vấn đề bồi thường thiệt hại do bị bôi nhọ danh dự như sau:
Căn cứ pháp lý:
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm
Hiện nay chưa có quy định cụ thể nào giải thích thế nào là bôi nhọ danh dự; nhân phẩm của người khác. Tuy nhiên, có thể hiểu bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Trong khi đó, Hiến pháp quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm. Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”. Như vậy, mỗi con người đều có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
Cũng tại Điều 34 Bộ luật Dân sự; cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm của mình. Các thông tin xấu được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng phải bị gỡ bỏ; đồng thời cải chính.
Bồi thường thiệt hại do danh dự nhân phẩm bị xâm phạm
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015; có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này; luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Trong trường hợp này, hành vi của người phụ nữ kia khi đăng những thông tin không chính xác về bạn lên trên mạng xã hội; khiến người khác hiểu lầm cũng như rải đơn chứa nội dung xuyên tạc; đã xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, uy tín và nhân phẩm của bạn. Vì thế, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người phụ nữ đó lên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người đó cư trú; để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại vì danh dự bị xâm phạm; bôi nhọ, gây ảnh hưởng đến công việc và đời sống cá nhân. Đơn khởi kiện của bạn phải kèm các tài liệu; chứng cứ (hình ảnh đoạn thông tin sai lệch trên facebook; hình ảnh người phụ nữ đó rải đơn bôi nhọ bạn,…) dể chứng minh yêu cầu khởi kiện mình là hợp pháp.
Xác định thiệt hại do bị bôi nhọ danh dự
Việc xác định thiệt hại làm căn cứ yêu cầu bồi thường được thực hiện theo điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm; uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này; và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm; uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Như vậy bạn có quyền khởi kiện người phụ nữ trên đòi bồi thường thiệt hại về danh dự và nhân phẩm; thiệt hại đó bao gồm:
- Chi phí hợp lý để khắc phục thiệt hại
- Thu nhập bị mất do những ngày nghỉ làm
- Chi phí bồi thường tổn thất về tinh thần, tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở (khoảng 15 triệu)
Bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự
Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017:
Theo đó, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác; thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Ngoài ra, tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác mà người phạm tội còn có thể bị phạt tù theo các khung sau:
Hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm mà thuộc một trong các trường hợp:
Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Phạt tù từ 03 tháng – 02 năm:
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
Phạt tù từ 02 – 05 năm:
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Như vậy, người bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử lý hình sự với khung cao nhất là phạt tù đến 05 năm.
Tóm lại, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác mà người thực hiện có thể phải bồi thường thiệt hại, bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự.
Tham khảo thêm bài viết:
- Bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm.
- Xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác bị xử lý như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Bị bôi nhọ danh dự, khởi kiện đòi bồi thường như thế nào“ . Nếu có thắc mắc gì về dịch vụ Luật dân sự; xin vui lòng liên hệ đến 0833.102.102 để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017.
Theo đó, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.