Trong xã hội hện nay, hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ diễn ra rất phổ biến, rất nhiều vụ việc đáng tiếc đã xảy ra, gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người. Bắt giữ người trái pháp luật, đòi nợ bằng vũ lực, uy hiếp tinh thần hoặc giam giữ trái pháp luật,… tất cả những hành vi trên đều được coi là vi phạm pháp luật. Tùy theo từng trường hợp cụ thể thì mức xử phạt của cá nhân, tổ chức phạm tội được quy định khác nhau. Vậy cụ thể, Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử phạt như thế nào? Có được bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ không? Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị đi tù bao nhiêu năm? Mời quý ban đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư 247 để làm rõ những vấn đề này. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Có được bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ không?
Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
“Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
- Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.”
Như vậy, bắt người chỉ thực hiện trong các trường hợp được pháp luật quy định, trường hợp cho vay nợ, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tuy nhiên việc đó không đồng nghĩa với việc bên cho vay có quyền được bắt bên vay vì vậy bắt người để đòi nợ là hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp nào bắt giữ người đúng quy định?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì có các trường hợp bắt người gồm:
- Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
- Bắt người phạm tội quả tang,
- Bắt người đang bị truy nã,
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam,
- Bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. - Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.
Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ bị đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 157 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:
- Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với hành vi bắt giữ con nợ trái pháp luật thì người phạm tội có thể bị phạt tù lên đến 12 năm và còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Ngoài ra, hành vi bắt giữ con nợ để đòi nợ còn có thể phạm thêm tội Cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 Bộ luật hình sự 2015), khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Tuy nhiên, việc phạm tội còn căn cứ vào tình tiết, hồ sơ vụ án và do Tòa án xét xử quyết định mức hình phạt.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Xác định thành viên hộ gia đình khi thực hiện công chứng, chứng thực “Hộ gia đình sử dụng đất”
- Có mấy nhóm người sử dụng đất ở Việt Nam
- Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất như thế nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bắt giữ người trái pháp luật để đòi nợ”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về hợp đồng cho thuê nhà và đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:
“Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”
Trong đó, ban đêm được hiểu là từ 22 giờ đến 06 sáng hôm sau.
Như vậy, mọi trường hợp đều tuyệt đối không được bắt người vào ban đên nếu không phải là trường hợp phạm tội quả tang; hoặc bắt người đang truy nã.
Mọi hành vi bắt giữ người vào ban đêm, nếu không thuộc hai trường hợp nêu trên; đều được coi là trái luật và người bị bắt có quyền yêu cầu khiếu nại, bồi thường thiệt hại.
Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi bắt, giữ người trái pháp luật. Hành vi bắt, giữ người trái pháp luật được hiểu là hành vi của một người, hoặc một nhóm người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục.
Để không vi phạm pháp luật, chủ nợ không được trực tiếp thực hiện hoặc gián tiếp thuê người thực hiện các hành vi đòi nợ cực đoan, gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng của người vay cũng như người thân của họ. Nếu hết thời hạn cho vay mà bên vay vẫn chưa trả nợ, chủ nợ có thể khởi kiện tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Cụ thể, để thực hiện được việc khởi kiện đòi nợ, người cho vay phải gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, hồ sơ cần nộp gồm:
– Đơn khởi kiện.
– Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).
– Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
– Các tài liệu, chứng cứ khác…