Xin chào Luật sư, Hiện tại em đang có thắc mắc liên quan đến quy định việc tham gia bảo hiểm xã hội như sau, mong được Luật sư hỗ trợ. Em làm việc tại một công ty tư nhân và có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian em tham gia là 2 năm 8 tháng, nay em nghỉ việc và muốn nhận bảo hiểm xã hội một lần vậy trong trường hợp của em, số tháng lẻ đóng bảo hiểm có được làm tròn lên tình là 3 năm khi nhận hay không? Bảo hiểm xã hội có được làm tròn không? Và quy định đóng bảo hiểm khi không làm tròn tháng như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định về bảo hiểm xã hội như thế nào?
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người tham gia được quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, mức phí và quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua chấp nhận trả chi phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Những đối tượng nào phải đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội có được làm tròn không?
Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Và tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Như vậy, theo quy định nêu trên trong trường hợp có tháng lẻ thì được làm tròn. Do đó, khi bạn có 2.8 năm đóng BHXH thì khi nhận BHXH một lần bạn được tính tròn cho 3 năm.
Quy định đóng bảo hiểm khi không làm tròn tháng như thế nào?
Pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành có quy định như sau:
– Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.”
– Căn cứ theo Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH: “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT”
Như vậy, từ các quy định được nêu trên, với chủ thể là người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, việc đóng hay không đóng bảo hiểm xã hội trong tháng theo quy định pháp luật phụ thuộc vào số ngày nghỉ việc không hưởng lương của chính chủ thể đó, cụ thể, chủ thể là người lao động nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng lương thì sẽ không đóng bảo hiểm xã hội.
Trên thực tế thì với mỗi trường hợp làm việc không tròn tháng khác nhau, các chủ thể là người lao động cũng sẽ có thể thuộc trường hợp đóng hoặc không đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Nếu trong tháng chủ thể là người lao động nghỉ và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì tháng đó công ty và người lao động sẽ không có trách nhiệm cần phải đóng bảo hiểm xã hội.
Bản chất của bảo hiểm xã hội chính là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của các đối tượng là những người lao động khi các chủ thể này bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Việc thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội nhằm mục đích chính đó là để có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro như: ốm đau và các rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thất nghiệp… sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm… Không những thế, hiện nay, việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội còn góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của các chủ thể là những đối tượng người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau và cũng đã góp phần quan trọng để có thể thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội thì mỗi chủ thể là những người lao động cũng sẽ có các quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể. Pháp luật hiện hành cũng đã ban hành các quy định cụ thể về vấn đề này và các quy định này đã góp phần quan trọng bảo vệ các chủ thể là người lao động cũng như đảm bảo hoạt động của lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Khuyến nghị
Đội ngũ công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến tư vấn luật bảo hiểm Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
- Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như thế nào?
- Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bảo hiểm xã hội có được làm tròn không theo quy định năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề muốn giải thể công ty một cách nhanh chóng, chính xác… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ pháp lý tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chế độ bảo hiểm gồm:
• BHXH bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
• Người lao động tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; hưu trí; tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
• BHXH tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất
Bảo hiểm xã hội bao gồm 02 loại, cụ thể là:
– BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.