Bản án kết hôn giả tạo mới năm 2022

25/10/2022
Bản án kết hôn giả tạo
283
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết Bản án kết hôn giả tạo Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Kết hôn là việc hai người đủ điều kiện để kết hôn chung sống với nhau xây dựng gia đình. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Bản án kết hôn giả tạo Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình

Kết hôn giả tạo là gì?

Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Bên cạnh đó, điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Trong đó, điểm a Khoản 2 Điều 5 quy định cụ thể về một trong các trường hợp cấm kết hôn chính là kết hôn giả tạo. 

Trên thực tế thì việc kết hôn giả tạo vẫn được đảm bảo về thủ tục pháp lý, những cặp vợ chồng dù chỉ kết hôn giả tạo vẫn được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn.

Tuy nhiên, mục đích của hôn nhân lại không đảm bảo và việc kết hôn, cũng như các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức giấy tờ, hai người không hề chung sống với nhau hoặc chung sống nhưng lại nhanh chóng ly hôn sau khi một trong hai người hoặc cả hai đã đạt mục đích.

Hôn nhân giả tạo thực chất chỉ là cuộc hôn nhân theo hợp đồng thỏa thuận trái với quy định pháp luật vì những lợi ích nào đó chứ không xuất phát từ tình yêu với mục đích xây dựng hạnh phúc gia đình.

Do đó, các trường hợp kết hôn giả tạo dù là với mục đích gì đều bị cấm. Khi có yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định, việc kết hôn này sẽ bị hủy bởi Tòa án.

Có thể thấy trường hợp của hàng xóm nhà bạn, cho con gái kết hôn để được nhập quốc tịch nước ngoài mà không phải kết hôn trên cơ sở tình yêu cũng thuộc trường hợp kết hôn giả tạo. Vậy kết hôn giả tạo có bị xử lý không, mời bạn theo dõi thông tin chúng tôi nêu dưới đây.

Bản án kết hôn giả tạo
Bản án kết hôn giả tạo

Kết hôn giả tạo bị xử lý như thế nào?

Điểm d khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi lợi dung việc kết hôn để:

– Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài

– Hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước

– Đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Bên cạnh đó, người có hành vi vi phạm phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm còn bị thu hồi và bị Tòa án có thẩm quyền hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.

Đồng thời, khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình cũng quy định, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

– Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

– Kết hôn/chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

– Cưỡng ép kết hôn/lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

– Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

– Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Như vậy việc kết hôn giả tạo có thể bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm, bị thu hồi, thậm chí hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã cấp.

Bản án kết hôn giả tạo

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Bản án kết hôn giả tạo

″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam, Tra cứu thông tin quy hoạch, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Xác nhận độc thân, Hợp thức hóa lãnh sự trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline:  0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu hỏi thường gặp

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật là ai?

Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
Hội liên hiệp phụ nữ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Hồ sơ yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm những gì?

Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn

Những trường hợp bị cấm kết hôn?

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo
Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc ngược lại.
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện trên. Nếu vi phạm một trong các điều cấm của pháp luật thì cuộc hôn nhân đó sẽ là kết hôn trái pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.