Năm 2022 ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?

23/11/2022
Năm 2022 ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?
325
Views

Xin chào Luật sư 247. Tôi là An, hiện đang làm công nhân của một dự án xây dựng ở Tỉnh Vĩnh. Tôi có thắc mắc rằng ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng? Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường là bao lâu? Phạm vi bảo hiểm được pháp luật quy định như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 119/2015/NĐ-CP

Bảo hiểm công trình xây dựng là gì ?

Bảo hiểm công trình xây dựng là một loại bảo hiểm mà đối tượng áp dụng là các công trình xây dựng. Rủi ro được bồi thường khi công trình xảy ra tổn thất vật chất trong quá trình xây dựng và được bồi thường cho người thứ 3 tức là người không thuộc công trình cũng như chủ đầu tư.

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho thiệt hại vật chất công trình đến mức tối đa giá trị của công trình được hai bên thỏa thuận thống nhất  ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.

Bảo hiểm công trình xây dựng là một thủ tục bắt buộc để được cấp phép và thi công công trình xây dựng. Khi chủ đầu tư muốn xây dựng công trình công cộng hay công trình cá nhân đều phải xin giấy phép xây dựng và bảo hiểm công trình xây dựng gần như là một thủ tục bắt buộc.

Bảo hiểm công trình xây dựng được tính phí như sau: phí bảo hiểm = giá trị công trình * tỷ lệ phí bảo hiểm trong đó tỷ lệ phí do công ty bảo hiểm quy định ,tỷ lệ phí này phụ thuộc vào tỷ lệ rủi ro của công trình sau khi được cán bộ của công ty bảo hiểm khảo sát.

Ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

– Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:

Năm 2022 ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?
Năm 2022 ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?

+ Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

+ Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

+ Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

– Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên

– Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.

Thời hạn bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động thi công trên công trường là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

– Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

– Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

– Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.

Theo quy định nêu trên, đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường được xác định thời hạn dựa trên căn cứ hợp đồng lao động. Cụ thể được tính từ ngày thực hiện công việc thi công trên côn trường đến hết thời gian bảo hành công trình.

Phạm vi bảo hiểm bắt buộc được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:

(1) Phạm vi bảo hiểm

– Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;

– Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất quy định tại Khoản 2 Điều này;

– Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm;

(2) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

– Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;

– Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;

– Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;

– Tổn thất mang tính thảm họa;

– Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết tư vấn về “Năm 2022 ai phải mua bảo hiểm công trình xây dựng?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý về vấn đề thủ tục ly hôn đơn phương… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp:

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng là gì?

– Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác;
– Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
– Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
– Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình xây dựng;
– Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm;
– Trách nhiệm đối với người thứ ba.

Ai chịu trách nhiệm đối với chi phí bảo hiểm công trình xây dựng ?

Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định khoản mục chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thuộc mục chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với một số loại công trình.

Nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm công trình xây dựng là gì?

Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau:
1- Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi và mức khấu trừ;
2- Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước khi xảy ra tổn thất trừ đi giá trị thu hồi và mức khấu trừ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.