Thừa kế là quyền của mỗi cá nhân. Pháp luật dân sự quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp có người không được hưởng di sản thừa kế. Vậy ai không được quyền hưởng di sản thừa kế? Bài viết dưới đây Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp có di chúc.
Di chúc theo quy định là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.
Trên tinh thần đó, Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Như vậy, có thể thấy, người lập di chúc có quyền quyết định về việc để lại tài sản của mình cho ai, để lại bao nhiêu, phân chia như thế nào.
Người lập di chúc cũng có quyền quyết định ai sẽ không được hưởng di sản thừa kế mà mình để lại.
Do đó, những người không được chỉ định hưởng thừa kế trong di chúc chính là những người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp này.
Tuy nhiên, cần kèm theo điều kiện, không rơi vào các trường hợp đặc biệt sau đây:
- Trường hợp di chúc vô hiệu, hoặc còn phần tài sản của người lập di chúc để lại không được định đoạt trong di chúc.
Vì trường hợp này, phần tài sản đó vẫn được chia theo pháp luật.
Và có những người không được chỉ định thừa kế trong di chúc nhưng thuộc diện, hàng thừa kế thì vẫn được chia thừa kế theo pháp luật.
- Trường hợp là cha, mẹ, vợ chồng của người để lại di sản, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Nếu thuộc trường hợp này, dù không được chỉ định thừa kế trong di chúc nhưng thuộc diện, hàng thừa kế thì vẫn được hưởng hai phần ba của một suất thừa kế nếu chia theo pháp luật.
Người không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp không có di chúc.
Với trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người đó để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Vậy, những người nào không được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp này? Có trường hợp nào cha, mẹ, vợ, chồng, con không được hưởng thừa kế? Những người thân thích khác như anh, chị, em, cháu có được hưởng thừa kế không?
Pháp luật dân sự quy định chia thừa kế theo hàng thừa kế, ưu tiên hàng thừa kế thứ nhất trước, không có người được hưởng thì lần lượt đến hàng thừa kế thứ hai, thứ ba.
Trong đó cũng đã chỉ rõ từng hàng thừa kế bao gồm những ai.
Tuy nhiên, Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những người sau đây không được hưởng di sản dù thuộc hàng thừa kế theo quy định, bao gồm:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Đây là những đối tượng có hành vi vi phạm về quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm đạo đức nghiêm trọng, hoặc có hành vi trái pháp luật khác ảnh hưởng đến ý chí tự nguyện của người lập di chúc nhằm được hưởng di sản.
Những người này mặc dù thuộc hàng thừa kế thứ nhất, là cha, mẹ, vợ, chồng, con, hoặc người thân thích thuộc diện được hưởng di sản thừa kế, nhưng cũng không được quyền hưởng di sản nếu thuộc một trong các trường hợp đã nêu.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng có quy định đảm bảo tối đa quyền của người để lại di sản.
Đó là trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người thuộc một trong các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Tất nhiên, điều này chỉ xảy ra nếu người để lại di sản lập di chúc và chỉ định những người đó vẫn được hưởng di sản thừa kế.
Xử lý di sản không có người thừa kế như thế nào?
Trường hợp di sản không có người thừa kế thì di sản tạm thời do người quản lý di sản có trách nhiệm quản lý theo quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015.
Pháp luật quy định về thời hạn yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản (theo quy định tại Khoản 1, Điều 623 Bộ luật dân sự 2015).
Hết thời hạn này mà không có yêu cầu chia di sản nào thì di sản còn lại (sau khi hoàn thành các nghĩa vụ về tài sản của người chết) mà không có người nhận thừa kế thì di sản được xử lý như dưới đây.
- Di sản đang được chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015.
Đây là trường hợp người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn:
- 10 năm đối với động sản,
- 30 năm đối với bất động sản
… thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
Như vậy, khi một người dù không có quyền thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc nhưng đã chiếm hữu di sản của người chết thỏa mãn những điều kiện nêu trên thì họ sẽ được pháp luật công nhận quyền sở hữu tài sản.
- Di sản không có người chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật dân sự 2015. Khi đó, di sản sẽ thuộc về Nhà nước và Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý, sử dụng di sản đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu giấy cam kết không có tranh chấp đất đai
- Lập di chúc tại văn phòng công chứng như thế nào?
- Thủ tục lập di chúc hợp pháp
- Giấy ủy quyền cho con đi du lịch nước ngoài
- Quy định pháp luật về điều kiện cấp giấy phép xây dựng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hàng thừa kế là diện những người có quan hệ gần gũi với người để lại di sản thừa kế và cùng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
Những người trong diện thừa kế theo pháp luật được phân chia thành ba hàng, được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 và tiếp tục được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015.
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:
“Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.