Đất lấn chiếm có làm được sổ đỏ không?

17/04/2023
Đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không?
583
Views

Hiện nay trong cuộc sống có nhiều trường hợp đất đai sử dụng trên thực tế có diện tích lớn hơn so với trong giấy chứng nhận, điều này có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như đo đạc diện tích đất bị sai hay có thể do người sử dụng có hành vi lấn, chiếm đất. Trong nhiều trường hợp người dân sẽ muốn thực hiện chứng nhận với phần diện tích đó nhưng không biết cách yêu cầu cơ quan có thẩm quyền. Và nhiều thắc mắc đặt ra rằng đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không? Để được cấp sổ đỏ sẽ cần đáp ứng những điều kiện gì? Bạn đọc hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Đất lấn chiếm là gì?

Khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:

– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép.

+ Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.

+ Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).

Theo đó, đất lấn, chiếm là diện tích đất có được do hành vi lấn đất, chiếm đất của cá nhân, tổ chức.

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023

Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

Đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không?
Đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không?

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.

Đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất lấn chiếm được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện dưới đây:

  • Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định và không có tranh chấp.
  • Để được cấp sổ đỏ đối với đất lấn chiếm thì thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 1.7.2014, sau ngày 1.7.2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật. Đồng thời, chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức.

Như vậy, không phải tất cả các trường hợp đất lất chiếm đều được cấp sổ đỏ mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ.

Chi phí làm thủ tục làm sổ đỏ lần đầu bao gồm những khoản nào?

Tiền sử dụng đất

Đây là khoản tiền lớn nhất nếu người được cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp và chỉ trong trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu mới phải nộp và không phải ai cũng biết về khoản tiền này. Đôi khi khoản tiền này chính là rủi ro cho người mua đất chưa có sổ đỏ, vì chưa đánh giá hết được mức nộp tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ lần đầu.

Về cơ bản thì căn cứ để tính tiền sử dụng đất phụ thuộc vào nguồn gốc sử dụng đất. Quá trình, thời điểm sử dụng đất và các tài liệu, chứng cứ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất với nhà nước trong quá trình sử dụng của mình và đối tượng người sử dụng đất là ai.

Về nguyên tắc thì thời điểm sử dụng đất càng lâu, thì số tiền nộp càng ít thậm chí là có thể đươc miễn tiền sử dụng đất. Vậy tiền sử dụng đất là gì? mức nộp tiền sử dụng đất là bao nhiêu khi nhà nước cấp sổ đỏ lần đầu?

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất:

  • Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
  • Mục đích sử dụng;
  • Giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất này là giá trúng đấu giá.

Tiền sử dụng đất = diện tích đất (phải nộp tiền sử dụng đất) x giá đất (căn cứ bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố quy định tại thời điểm tính) x tỷ lệ nộp (%).

Như vậy, khi được cấp sổ đỏ lần đầu, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, số tiền này được xác định dựa trên giá đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất được giao. Ngoài ra, tiền sử dụng đất cũng phụ thuộc rất lớn vào nguồn gốc thửa đất được cấp sổ đỏ, thời điểm sử dụng đất và giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất cũng như thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Hiện nay, tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ gồm hai trường hợp:

  • Trường hợp 1: Phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trường hợp 2: Không phải nộp tiền sử dụng đất.

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là lệ phí nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.

  • Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
  • Mức thu lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ phần trăm, mức thu đối với nhà, đất là 0,5%”

Thuế thu nhập cá nhân

Trong trường hợp, thửa đất xin cấp sổ đỏ có nguồn gốc được mua qua, bán lại qua nhiều người và chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân với Nhà nước thì nay người sử dụng đất xin cấp sổ đỏ lần đầu phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho việc mua bán đất đó.

Các chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu, ngoài các khoản chi phí nói trên người sử dụng đất còn phải nộp những khoản chi phí như: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình. Thông thường các khoản chi phí này thường không quá nhiều.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Đất lấn, chiếm có làm được sổ đỏ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về gia hạn thời hạn sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp:

Khi nài hành vi lấn chiếm đất đai bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hành vi lấn, chiếm đất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
– Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bị lấn chiếm đất, cần giải quyết như thế nào?

Tiến hành hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn chiếm đất đai. Theo pháp luật quy định, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dần cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hoặc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì bạn có thể thực hiện khởi kiện đến Tòa án căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai về mặt dân sự như thế nào?

Theo quy định tại Điều 164, 166, 169, 170 Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản (ở đây là đất bị lấn chiếm) có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tùy thuộc vào từng chi tiết cụ thể cũng như số đo diện tích bị lấn chiếm khác nhau thì mức xử phạt trong quy trình xử lý lấn chiếm đất đai khác nhau.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.