Quy định pháp luật về thi hành bản án quyết định của tòa án

06/04/2023
Quy định pháp luật về thi hành bản án, quyết định của tòa án
422
Views

Các vụ án hành chính, dân sự hay hình sự hiện nay thì quyền và lợi ích của bị cáo hay quyền và nghĩa vụ liên quan sẽ chỉ được thực hiện khi “bản án ” của Tòa án nhân dân ban hàng và có hiệu lực pháp luật. Lúc này có quan thi hành án sẽ thực hiện các thủ tục theo quy định pháp luật, thực hiện đúng thẩm quyền để bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của các bên. Vậy quy định pháp luật về thi hành bản án quyết định của tòa án hiện nay như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Bản án là gì?

Bản án là loại văn bản đặc trưng riêng có và quan trọng nhất của Tòa án. Chỉ Tòa án mới có thẩm quyền ban hành bản án theo trình tự tố tụng chặt chẽ được quy định trong pháp luật tố tụng. Theo đó, tác giả đưa ra khái niệm về bản án như sau: “Bản án là Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ viết bản án.”

Như vậy, bản án chính là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và cuối cùng trong một vụ án được đưa ra xét xử. Nội dung của văn bản này chính là ghi nhận phán quyết của Tòa án nhân dân sau khi xét xử một vụ án. Bản án sẽ tổng hợp tất cả các quá trình, diễn biến, nội dung của vụ án sau đó đưa ra phán quyết cuối cùng và bắt buộc các bên phải thực hiện theo, trường hợp không thực hiện sẽ có cơ quan thi hành án cưỡng chế thực hiện.

Quyết định của Tòa án là gì?

Quyết định là một trong các văn bản được nhà nước quy định chặt chẽ về thẩm quyền ban hành cũng như trình tự, hình thức của văn bản này. Từ những nội dung trong văn bản này mà sẽ có những biện pháp, cách giải quyết… trong thực tế. Đây là một loại văn bản có tính chất đặc biệt vừa là văn bản quy phạm pháp luật vừa là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản này được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền.

Quyết định được dùng để đưa ra những biện pháp, thể chế, các quy định  nhằm thực hiện các chủ chương, chính sách của Đảng và nhà nước hoặc dùng để giải quyết công việc hàng ngày của cá nhân có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức. Văn bản này được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền.

– Quyết định có tính chất là văn bản quy phạm pháp luật

Quy định pháp luật về thi hành bản án quyết định của tòa án

Bản án, quyết định được thi hành là bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng thuộc trường hợp thi hành ngay.

– Bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật:

Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của toà án đòi hỏi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhấn hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật gồm:

+ Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật: Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm. Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị nhưng trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

+ Bản án, quyết định phúc thẩm: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định.

Quy định pháp luật về thi hành bản án, quyết định của tòa án
Quy định pháp luật về thi hành bản án, quyết định của tòa án

+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm: Quyết định của hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

(*) Bản án, quyết định của toà án chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay (Điều 363 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015):

về nguyên tắc, việc thi hành án chỉ được thực hiện đối với bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, để bảo đảm quyền lợi cho bị cáo, bản án, quyết định của toà án chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay, cho dù sau đó vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Đó là trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà toà án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam. Trong trường hợp này, hội đồng xét xử sơ thẩm quyết định trả tự do ngay cho bị cáo tại phiên toà sau khi tuyên án. Hình phạt cảnh cáo cũng được thi hành ngay tại phiên toà.

Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục ra quyết định thi hành án (Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Sự khác nhau giữa bản án và quyết định của Tòa án

Tiêu chíBản ánQuyết định
Khái niệmBản án là Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ viết bản ánQuyết định là loại văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bỏi người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhân danh người ký hoặc nhân danh cơ quan, tổ chức đó. 
Bản chấtBản án thì có thể có chia theo từng lĩnh vực nhưng nhìn chung đều sẽ có giá trị pháp lý. Cụ thể bản án dân sự, hình sự, hành chính…Quyết định được chia thành 2 trường hợp như sau:–       Là văn bản áp dụng pháp luật thường gọi là văn bản cá biệt do cơ quan và cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc hàng ngày của mình. Ví dụ như: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết định tuyên bố một người mất tích…–       Là văn bản công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Ví dụ như tranh chấp, Tòa án tuyên bố hòa giải thành, ly hôn thì sẽ có Quyết định công nhận thuận tình ly hôn hoặc quyết định hòa giải thành…
Cơ quan ban hànhChỉ có duy nhất một cơ quan ban hành đó chính là Tòa án nhân dân các cấp. Ngoài ra, không có bất kỳ cơ quan nào có thẩm quyền ban hành bản án. Việc ban hành bản án phải đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.Tùy thuộc vào mục đích của ban hành Quyết định mà sẽ có các cơ quan ban hành khác nhau. Cụ thể Quyết định được ban hành cá biệt thì sẽ do người đứng đầu cơ quan ban hành, hoặc trong ly hôn thì đối với Quyết định công nhận hòa giải thành hay Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì sẽ do người có thẩm quyền trong Tòa án ban hành…

Hiệu lực của bản án, quyết định như thế nào?

Hiện nay, pháp luật nước ta đã có quy định cụ thể về thời gian có hiệu lực của các bản án hoặc quyết định.

Thứ nhất, đối với bản án, quyết định sơ thẩm trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định như sau:

“1. Bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải nghiêm chỉnh chấp hành.

2.Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thi hãnh bản án, quyết định của toà án”.

Bản án, quyết định của toà án là văn bản tố tụng khác nhau do toà án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án. Bản án của tào án quyết đinh việc bị cáo có tội hay không có tội, hình phạt và các biện pháp tư pháp khác.

Theo quy định của BLTTHS thì khi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án hình sự, toà án ra bản án, quyết định. Khi xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm toà án ra quyết định. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, toà án còn ra các quyết định khác như quyết định đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án…

Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Quyết định của hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cá nhân, cơ quan và tổ chức hữu quan phải chấp hành bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng.

Ngoài ra, Điều 343 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Thứ hai, bản án, quyết định sơ thẩm theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.

3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.”

Nguyên tắc đảm bảo có hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án sẽ được thực hiện theo Điều 19 của Bộ luât tố tụng dân sự 2015, mọi cơ quan tổ chức liên quan sẽ phải thực hiện, làm việc theo nguyên tắc trên.

Ngoài ra, khoản 2, Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Đối với bản án sơ thẩm nếu không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án. Đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Ngoài ra, để xác định được bản án, quyết định có hiệu lực khi nào thì cần xem xét đến thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

Như vậy, sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực pháp luật. Khi bản án có hiệu lực pháp luật sẽ được yêu cầu thực hiện nội dung bản án đã tuyên. Ngoài ra, có một số bản án sẽ có hiệu lực ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị.

Đối với bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định pháp luật về thi hành bản án, quyết định của tòa án“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về lên thổ cư đất trồng cây lâu năm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Những chủ thể nào có quyền ban hành quyết định?

Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, những chủ thể có thẩm quyền ban hành Quyết định là:
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bộ trưởng; thủ trưởng cơ quan ngang bộ; tổng kiểm toán nhà nước; uỷ ban nhân dân các cấp;
– Quyết định có tính chất là văn bản áp dụng pháp luật.
Có thể kể đến như: Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp; thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác, các đơn vị sự nghiệp của nhà ước; cá nhân có thẩm quyền…

Thủ tục và thời hạn ra quyết định thi hành án hình sự như thế nào?

Chánh án toà án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
Chánh án toà án được uỷ thác ra quyết định thi hành án trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác thi hành của chánh án toà án đã xét xử sơ thẩm.

Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của toà án hình sự như thế nào?

Theo điều 366 Bộ luật tố tụng hình sự nam 2015 thì cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ thi hành án có thể phát hiện căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của toà án. Trong trường hợp này, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị với toà án có thẩm quyền về việc xem xét lại bản án, quyết định của toà án theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Toà án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.