Chào Luật sư, em là cựu sinh viên Luật ra trường cũng được 3 năm. Trong 3 năm này em cũng đã có trải nghiệm ở nhiều vị trí công việc khác nhau. Em mong muốn học luật sư và theo định hướng luật sư tư vấn. Không biết học luật sư hiện nay khi đăng ký tập sự thì có gặp khó khăn gì không? Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là gì? Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư gồm những nội dung gì? Mong Luật sư tư vấn giúp em, Em xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư 247. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Người tập sự hành nghề luật sư cần có những điều kiện nào?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP về người tập sự hành nghề luật sư như sau:
Người tập sự hành nghề luật sư
- Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. - Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự.
Như vậy, người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định.
Hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề luật sư hiện nay ra sao?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BTP về đăng ký tập sự hành nghề luật sư như sau:
– Người đáp ứng đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư thì đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
– Hồ sơ đăng ký tập sự gồm có:
+ Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự;
+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
+ Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư ghi tên người tập sự vào danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư và cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư cho người tập sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của Thông tư này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi văn bản thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự.
Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là gì?
Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
Tải xuống Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Ảnh 3×4 | GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ Kính gửi: Đoàn Luật sư ……………………………………………………… |
Tên tôi là (ghi bằng chữ in hoa):………………………………………… Giới tính ……………
Ngày sinh:…… /……. / ……………..Quốc tịch: …………………………………………………
Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: …………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………… Email: ……………………………………..
Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu: …………………………………….
Ngày cấp:……… /………. /………….. Nơi cấp: …………………………………………………
Thời gian tham dự khóa đào tạo nghề luật sư: …………………………………………………
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
(ghi rõ từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay)
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm | Làm gì? | Nơi công tác/học tập | Giữ chức vụ gì? |
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
(ghi rõ hình thức khen thưởng, kỷ luật từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học đến nay; trường hợp kỷ luật thì ghi rõ lý do kỷ luật và kèm theo quyết định kỷ luật; trường hợp không có khen thưởng, kỷ luật thì ghi rõ là “không”)
…………………………………………………………………………………………………
BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
(ghi rõ có hay không việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì ghi rõ tội danh, số bản án, cơ quan ra bản án và gửi kèm bản án, văn bản xác nhận xóa án tích của cơ quan có thẩm quyền)
…………………………………………………………………………………………………
Nay tôi được nhận tập sự hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư………………………… (trụ sở tại…………………………….. ) do luật sư………………………….. hướng dẫn. Vì vậy, tôi đề nghị Ban chủ nhiệm xem xét cho tôi đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư …………………………………………….
Tôi cam kết đáp ứng đủ điều kiện tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư số… /……. /TT-BTP ngày…. / …./……..của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư.
Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên, cam đoan thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người tập sự hành nghề luật sư do pháp luật quy định.
………………….. , ngày….. tháng…. năm…, Người đề nghị (Ký và ghi rõ họ tên) |
Hồ sơ gửi kèm theo Giấy đề nghị:
– Giấy xác nhận về việc nhận tập sự hành nghề luật sư của tổ chức hành nghề luật sư;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
– Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc bản sao Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.
Phạm vi hành nghề luật sư hiện nay như thế nào?
Theo Điều 22 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012
– Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
– Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án .
– Thực hiện tư vấn pháp luật.
– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
– Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.
Theo đó, Luật sư sẽ tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc người đại diện, thực hiện tư vấn ngoài pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng hoặc thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư. Bên cạnh thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp thì luật sư cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình hành nghề để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề luật sư là gì?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Quy định về cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư năm 2022
- Luật sư bị từ chối rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?
- Các chức vụ quy định trong Liên Đoàn Luật sư Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Về hình thức hành nghề luật sư, Luật luật sư quy địn luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề đó là hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật luật sư.
Trường hợp luật sư muốn hành nghề với tư cách cá nhân sẽ phải lập giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân gửi cho Sở tư pháp để được hành nghề với tư cách cá nhân.
Theo Điều 49 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012
– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
– Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
– Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Nếu Sở tư pháp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Luật sư bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và khiếu kiện.
– Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bảo sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
– Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó.