Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân xử lý như thế nào?

13/03/2023
Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân
832
Views

Xin chào Luật sư! Tôi vừa làm căn cước công dân tại Công an huyện. Khi tôi đi làm thủ tục xin cấp CCCD thì tôi phát hiện ra trong dữ liệu cá nhân tôi bị sai tình trạng hôn nhân. Sau đó, tôi được hướng dẫn cần phải mang giấy tờ về UBND xã để cập nhật, đính chính lại thông tin. Tuy nhiên, tôi vẫn còn nhiều vấn đề băn khoăn cần được hỗ trợ. Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân thì phải làm thế nào? Những trường hợp nào bắt buộc phải chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân? Thông tin chứng minh nhân dân quy định trên giấy đăng ký kết hôn ra sao? Cần phải đính chính Giấy đăng ký kết hôn khi chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân hay không? Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Mog Luật sư sẽ giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu câu trả lời chi tiết qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho bạn những kiến thức pháp lý hữu ích để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm căn cước công dân

Thứ nhất, khái niệm thẻ căn cước công dân

Từ ngày 01/01/2016, Chứng minh nhân dân loại cũ sẽ được thay thế bằng Thẻ Căn cước công dân. Chứng minh nhân dân vẫn có hiệu lực theo quy định, nhưng sau một thời hạn nhất định sẽ phải đổi hoàn toàn sang Thẻ Căn cước công dân.

Tại Khoản 1, Điều 3, Luật căn cước công dân năm 2014 quy định về căn cước công dân như sau:

”Căn cước công dân là thông tin cơ bản vềlai lịch, nhân dạng của công dântheo quy định của Luật này.”

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nói theo cách khác, Thẻ Căn cước công dân là một dạng Chứng minh nhân dân thế hệ mới, trong đó thể hiện các thông tin cá nhân của tất cả các công dân Việt Nam và có thể thay thế nhiều loại giấy tờ khác.

Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.

Theo luật Căn cước công dân, các công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp Thẻ Căn cước công dân.

– Theo quy định, mặt trước của thẻ căn cước công dân gồm các thông tin: ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.

– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, dấu của cơ quan cấp thẻ.

– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

– Công dân sẽ được miễn phí cấp Thẻ Căn cước công dân lần đầu và chỉ phải nộp lệ phí nếu cấp đổi hoặc cấp lại Thẻ Căn cước công dân.

Các trường hợp bắt buộc phải chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân

Các trường hợp phải chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân bao gồm:

– Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

+ CMND hết thời hạn sử dụng;

+ CMND hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

– Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Thông tin chứng minh nhân dân quy định trên giấy đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giải thích từ ngữ theo đó:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Phụ lục 01 danh mục giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP:

Theo đó, dựa vào mẫu này có thể thấy các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bao gồm:

+ Họ, chữ đệm, tên vợ, chồng

+ Ngày, tháng, năm sinh vợ, chồng

+ Dân tộc vợ, chồng

+ Quốc tịch vợ, chồng

+ Nơi cư trú vợ, chồng

+ Giấy tờ tùy thân vợ, chồng

+ Nơi đăng ký kết hôn vợ, chồng

+ Ngày, tháng, năm đăng ký vợ, chồng

+ Chữ ký của vợ, chồng vợ, chồng

+ Người ký giấy chứng nhận kết hôn vợ, chồng

– Giấy tờ tùy thân của các cá nhân trong Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có thể là chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu

Cần phải đính chính Giấy đăng ký kết hôn khi chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thay đổi hộ tịch như sau:

Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật.

Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về cải chính hộ tịch như sau:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về phạm vi thay đổi hộ tích như sau:

– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

– Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi

Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân
Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân

Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân thì phải làm thế nào?

Theo điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định, khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp thì công dân phải thực hiện thủ tục đổi thẻ.

Căn cứ Thông tư 59/2021/TT-BCA, thủ tục đổi thẻ căn cước công dân được thực hiện như sau:

Trước hết, bạn hãy đến cơ quan công an, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và yêu cầu đổi thẻ căn cước công dân. Khi đi, bạn cần mang theo sổ hộ khẩu, giấy khai sinh bản gốc. Đó là những loại giấy tờ có thể hiện thông tin về ngày sinh của bạn.

Tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị, bạn xuất trình giấy tờ tùy thân chứng minh được thông tin ngày sinh của mình. Sau đó, bạn sẽ được hỗ trợ thực hiện kiểm tra, đối chiếu và sửa thông tin công dân (nếu sai) trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Sau khi thông tin của công dân trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được sửa và cập nhật thông tin chính xác, bạn sẽ được tiến hành làm thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân.

Cán bộ Công an sẽ thực hiện lần lượt các thủ tục sau: Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhận dạng; thu nhận vân tay; Chụp ảnh chân dung; In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên.

Trong trường hợp phải nộp lệ phí, bạn cần nộp theo quy định.

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Mời bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Căn cước công dân sai tình trạng hôn nhân” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu tờ khai đăng ký lại khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trong trường hợp nào thì đổi CCCD phải nộp lệ phí?

Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, đổi thẻ căn cước công dân gắn chip khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chíp do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì người dân không phải nộp lệ phí.
Ngoài ra, nếu sai sót do lỗi của người dân thì lệ phí đổi thẻ Căn cước công dân gắn chíp là 50.000 đồng/thẻ, nếu đổi sau ngày 01-7-2021 và 25.000 đồng/thẻ, nếu đổi trước ngày 01-7-2021.
Sau đó, cán bộ Công an sẽ thu hồi Căn cước công dân bị lỗi của bạn và cán bộ cơ quan quản lý Căn cước công dân sẽ cấp cho bạn giấy hẹn trả kết quả.
Đúng ngày hẹn được in trên giấy, bạn đến nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện (nếu bạn đăng ký trả thẻ đến địa chỉ). Trường hợp bạn đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an sẽ lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và bạn phải trả phí theo quy định.

Thủ tục đổi thẻ CCCD ghi sai thông tin như thế nào?

Bước 1: Đến cơ quan Công an yêu cầu đổi thẻ CCCD. ​Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Bước 2:  Thu nhận thông tin công dân
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân:
– Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay;
– Chụp ảnh chân dung;
– In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
– Thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Bước 3: Thu lại CCCD đang sử dụng
Bước 4: Trả kết quả đổi thẻ CCCD

Công dân có thể lựa chọn những nơi nào để tiến hành làm thủ tục đổi Thẻ căn cước công dân?

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi Thẻ căn cước công dân:
– Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội của Bộ Công an;
– Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.