Chào Luật sư, Luật sư có thể chỉ cho tôi biết về thời hạn cho thuê đất công ích tại Việt Nam không ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, nhằm quản lý tốt việc sử dụng đất công, đối với một số diện tích đất công chưa đi vào sử dụng, UBND cấp xã sẽ có quyền cho người dân tại địa phương thuê để sử dụng trong mục đích kinh doanh. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì thời hạn cho thuê đất công ích tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thời hạn cho thuê đất công ích tại Việt Nam. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Đất công ích là gì?
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:
– Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
– Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Mục đích sử dụng đất công ích tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:
– Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Có được cho thuê đất công ích tại Việt Nam hay không?
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê.
Thời hạn cho thuê đất công ích tại Việt Nam
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
- Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
– Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thủ tục thuê đất công ích cấp xã như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin thuê đất công ích.
Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
- Đơn xin thuê đất.
- Chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực).
- Dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Như đã phân tích kể trên, Ủy ban nhân dân xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất công ích của bạn.
Ủy ban nhân dân xã sẽ xem xét, tập hợp các bộ hồ sơ của các cá nhân, tổ chức khác để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nhận kết quả trả lời.
Nếu bạn được UBND cấp xã cho thuê đất thì bạn sẽ có quyền sử dụng đất và được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.
Thuê đất công ích có được cấp sổ đỏ hay không?
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy khi bạn thuê đất công ích thì sẽ không được cấp sổ đỏ.
Thông tin liên hệ LSX
Luật sư 247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời hạn cho thuê đất công ích tại Việt Nam“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Đất công ích xã khi bị thu hồi có được hộ trợ không? Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đất công ích không được bồi thường về đất đai hay không? Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.
– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
– Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
– Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
– Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.