Chào Luật sư, trước nay gia đình tôi do mẹ tôi đứng tên sổ hộ khẩu. Nay mẹ tôi cũng đã lớn tuổi nên không còn minh mẫn giống như trước đây. Gia đình tôi hôm trước có bàn bạc với nhau và thống nhất cho anh cả của tôi đứng tên làm chủ hộ khẩu. Tuy nhiên tôi vẫn còn băn khoăn vì không biết hiện nay thay đổi chủ hộ khẩu có được không? Thay đổi chủ hộ khẩu cần những giấy tờ gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Luật sư 247 cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Có thể chuyển tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu cho thành viên khác không?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 quy định về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
– Thay đổi chủ hộ;
– Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
– Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Dẫn chiếu, tại Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:
– Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ. Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
– Trường hợp có sự thay đổi về hộ tịch so với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch. Trường hợp đã có thông tin về sự thay đổi trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh.
– Trường hợp có sự thay đổi về địa chỉ nơi cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào văn bản thay đổi địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin về địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Căn cứ quy định trên thì ba của bạn có thể đổi tên bạn thành tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu của gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình làm thủ tục chuyển đổi cần có ý kiến của ba bạn trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú hoặc ba bạn có thể lập thành văn bản về việc đồng ý chuyển tên bàn thành chủ hộ trong sổ hộ khẩu của gia đình. Lưu ý: Hiện nay việc điều chỉnh thông tin trên sổ hộ khẩu sẽ được thực hiện bằng điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thay đổi chủ hộ khẩu cần những giấy tờ gì?
Thay đổi chủ hộ khẩu cần những giấy tờ sau đây:
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Luật Cư trú 2020 hồ sơ và thủ tục cho việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:
– Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Luật cư trú 2020 bao gồm:
+Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
– Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thay đổi tên chủ hộ trong sổ hộ khẩu ở đâu?
Căn cứ vào Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an thì việc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan xử lý là Công an cấp xã.
Do đó, bạn cần liên hệ tới Công an xã, phường nơi bạn đang cư trú để thay đổi thông tin chủ hộ. Trường hợp nơi bạn đang cư trú không có đơn vị hành chính cấp xã thì có thể liên hệ với Công an cấp huyện để giải quyết.
Ai được làm chủ hộ trong sổ hộ khẩu?
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Đối với sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình, tại khoản 1 điều 25 Luật Cư trú năm 2013 có quy định như sau:
Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Như vậy, chủ hộ trong sổ hộ khẩu là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được những thành viên khác trong gia đình cử làm chủ hộ.
Trường hợp đặc biệt trong hộ không có thành viên đáp ứng điều kiện nêu trên thì các thành viên gia đình thỏa thuận cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Khi đó, quyền lợi của các thành viên trong hộ khẩu đó được bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề làm hộ khẩu điện tử đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thay đổi chủ hộ khẩu cần những giấy tờ gì?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân có công chứng mới 2022
- Có được cho người khác vay tiền ngoại tệ không?
- Mang thẻ Đảng viên đi vay tiền có bị xử lý kỷ luật không?
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi chủ hộ khẩu và cấp lại sổ hộ khẩu gia đình theo quy định được xác định như sau:
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì hồ sơ được nộp tại Công an huyện, quận, thị xã.
Đối với tỉnh thì tiến hành nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 29 Luật Cư trú năm 2013 thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét yêu cầu thay đổi chủ hộ khẩu.
Nếu hồ sơ hợp lệ và có căn cứ theo quy định thì thực hiện điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Lệ phí thực hiện thay đổi chủ hộ trong sổ hộ khẩu sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở mỗi địa phương quy định tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương đó.
Mức thu này phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật; đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.