Xin chào Luật sư. Gia đình tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, hiện nay gia đình tôi muốn thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ và có thắc mắc liên quan về vấn đề này, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể là mảnh đấy mà gia đình tôi đang sinh sống đã được cấp sổ đỏ vào năm 2010, tuy nhiên nay do không cất giữ cẩn thận nên sổ đỏ có bị nhày nát, không nhìn rõ thông tin trên sổ đỏ nữa nên chúng tôi muốn cấp đổi lại sổ. Tôi thắc mắc không biết rằng hiện nay trường hợp nào sẽ được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Và thực hiện thủ tục cấp đổi này sẽ như thế nào, gia đình tôi cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì? Đồng thời, hiện nay khi thực hiện cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Với thắc mắc nêu trên của bạn, chúng tôi sẽ giải đáp tại nội dung bài viết dưới đây, bạn cùng theo dõi để nhận được câu trả lời nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 02/2014/TT-BTC
Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp đổi sổ đỏ) đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm có:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Tại Điều 11 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT còn thêm quy định đối với việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ mà có chức năng thực hiện thủ tục đăng ký, cũng như thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì không được quyền yêu cầu người sử dụng đất, hay yêu cầu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp thêm những loại giấy tờ khác ngoài những loại giấy tờ nêu trên phải nộp.
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Theo Khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ.
– Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền?
Tại mục b3 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về mức thu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở như sau:
“b.3. Lệ phí địa chính
– Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”
Như vậy, mỗi tỉnh sẽ ban hành mức thu cụ thể nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/giấy.
Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau: Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 07 ngày.
07 ngày được tính:
+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
– Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên.
Thời hạn trả kết quả giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hồ sơ thay đổi thông tin trên sổ đỏ gồm những giấy tờ nào 2022?
- Sổ đỏ không ghi số thửa có hợp lệ không?
- Nộp thuế xong khi nào có sổ đỏ?
- Mẫu đơn xin thay đổi tên trong sổ đỏ năm 2022
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Năm 2023 thực hiện cấp đổi sổ đỏ mới mất bao nhiêu tiền?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới cách download hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay theo quy định Luật Đất đai 2013 thì có thể hiểu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng cho các chủ thể theo quy định.
Người sử dụng đất cần chuẩn bị các giấy tờ được quy định như:
– Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
– Chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính;
– Với trường hợp có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì nộp các giấy tờ đó;
– Với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì nộp xác nhận đất sử dụng ổn định của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.