Xin chào Luật sư. Ngày hôm qua, nhà hàng xóm bên cạnh nhà tôi có tổ chức tiệc và có thuê một dàn nhạc với nhiều loa lớn, tổ chức hát ngoài trời cả ngày, nếu sự việc chỉ diễn ra ban ngày thì các hộ gia đình xung quanh sẽ không ý kiến nhưng họ hát đến hơ 12h đêm nên rất phiền hà, dù đã có nhắc nhở nhưng họ bỏ ngoài tai và vẫn tiếp tục hát. Tôi có thắc mắc rằng quy định hát karaoke ngoài trời hiện nay như thế nào, với hành vi hát karaoke gây ồn ào sau 22h đêm của họ sẽ bị phạt ra sao và ai có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm này? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định hát karaoke ngoài trời như thế nào?
Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại khu vực thông thường, có con người sinh sống, hoạt động và làm việc, gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính như sau
Từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.
Mức giới hạn tối đa tại khu vực đặc biệt trong 2 khung giờ tương đương là 70 dBA và 45 dBA.
Như vậy, hát karaoke gây ôn ào khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát từ 55dBA đến 70dBA. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định các.
Hát karaoke gây ồn ào bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi hát karaoke gây ồn ào là hành vi gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng nếu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 22h ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau như sau:
Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Hành vi ca hát karaoke gây ồn ào mất trật tự này sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi.
Mức phạt dựa trên độ ồn quy định như thế nào?
Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về tiếng ồn còn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng phụ thuộc vào mức dBA tiếng ồn vượt quá bao nhiêu so với quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn.
Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định cụ thể mức phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
– Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn trên 40 dBA.
Thẩm quyền xử lý hành vi hát karaoke gây ồn ào thuộc về ai?
Đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về Chủ tịch UBND các cấp hoặc Công an nhân dân.
Trường hợp của bạn, thì có thể báo với Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Công an nhân dân theo Điều 68, Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
Do đó, khi gặp phải hàng xóm hát karaoke gây ồn ào như trên, người dân có thể báo cho UBND xã hoặc Công an nhân dân gần nhất để được giải quyết một cách nhanh chóng để không ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt.
Như vậy, trường hợp của bạn thì bạn có thể báo với Chủ tịch UBND xã hoặc Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ để xử lý hành vi trên của nhà hàng xóm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Gây ồn ào vào ban đêm, phạt đến 1 triệu đồng
- Như thế nào là gây mất trật tự công cộng?
- Gây ồn ào buổi đêm có bị xử phạt không?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quy định hát karaoke ngoài trời chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định hát karaoke ngoài trời năm 2023 như thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ thám tử mạng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Mức phạt tiền theo quy định mà chúng tôi đã nêu ở nội dung bài viết là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Còn đối với tổ chức có hành vi hát karaoke gây mất trật tự thì mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân đã nêu.
Thông tư 02/2016/TT-BXD nghiêm cấm trong việc sử dụng nhà chung cư mà có hành vi gây mất an ninh, trật tự, nói tục, chửi bậy, sử dụng truyền thanh, truyền hình hoặc các thiết bị phát ra âm thanh gây ồn ào làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Như vậy, người ở nhà chung cư không được mở TV quá to, hát karaoke… làm ảnh hưởng đến hàng xóm; trường hợp muốn xem TV ở mức độ to hay hát karaoke thì có thể đóng kín cửa và làm thêm bộ phận cách âm.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định giờ hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:
Điều 7. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:
– Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm: Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ được cung cấp dịch vụ karaoke từ 8 giờ sáng đến 24 giờ.