Hiện nay, tình trạng các công ty đầu tư ảo đề lừa đảo tiền ngày càng gia tăng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý thật nghiêm minh theo các chế tài được pháp luật quy định. Liên quan tới nội dung này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một nhóm đối tượng đã thực hiện hành vi lập công ty để lừa tiền các cổ đông.
Tóm tắt vụ việc
Tổng giám đốc Dũng bị cáo buộc lập công ty rồi kêu gọi đầu tư tài chính, tiền điện tử nhằm chiếm đoạt 2 tỷ đồng của nhiều cổ đông.
Tháng 10/2019, Dũng thành lập công ty với số vốn điều lệ công bố là 20 tỷ đồng. Sau đó, Dũng tổ chức các hội thảo về đầu tư tài chính, công nghệ Blockchain, tiền điện tử… nhằm kêu gọi vốn đầu tư vào dự án có tên “Game 103”. Đây là một trò chơi trên mạng có hình thức cá cược tỷ số bóng đá có thưởng, sẽ mang lại lợi nhuận lớn khi tham gia.
Công ty Gold Game Quảng Bình kêu gọi được 9 cá nhân ở Quảng Bình và 3 ở TP HCM, Vũng Tàu góp vốn với số tiền gần 2 tỷ đồng.
Tổng giám đốc Dũng dùng toàn bộ số tiền kêu gọi đầu tư vào một công ty trong lĩnh vực mở hãng hàng không mới, thẻ định cư Châu Âu, các dự án bất động sản cao cấp… tại Hà Nội.
Vậy hành vi lập công ty để lừa tiền này sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hành vi lập công ty để lừa tiền bị khép vào tội gì?
Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi lập công ty để lừa tiền đầu tư được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.
Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.
Theo điều 174, BLHS 2015:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác mà thuộc theo các quy định của điều này thì sẽ bị xử lý hình sự.
Như vậy, với hành vi lập công ty để lừa tiền người thực hiện hành vi vi phạm này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Chủ thể của tội phạm
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Mặt khách quan của tội phạm
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.
Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.
Hành vi lập công ty để lừa tiền đầu tư bị xử lý như thế nào?
Tùy vào tính chất và mức độ vị phạm; đối tượng thực hiện hành vi lập công ty để lừa tiền đầu tư có thể bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính như sau:
Lập công ty để lừa tiền đầu tư bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174; Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các khung hình phạt sau:
Khung 1:
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2:
Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xử phạt hành chính
Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.
Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng, cụ thể:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Như vậy, trường hợp lập công ty để lừa đảo mà chưa tới mức xử lý hình sự thì sẽ bị phạt hành chính cao nhất lên tới 02 triệu đồng.
Thực hiên hành vi lập công ty để lừa tiền theo nhóm bị xử lý thế nào?
Trong vụ việc này, hành vi lập công ty để lừa tiền đầu tư còn có dấu hiệu đồng phạm.
Các quy định về đồng phạm và chế tài xử lý liên quan được quy định như sau:
Đồng phạm là gì?
Điều 17, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về đồng phạm:
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”
Đồng phạm với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao?
Theo quy định của pháp luật, đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về toàn bộ tội phạm là tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố xét xử theo cùng một tội danh; cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài của điều luật ấy.
Cụ thể, tại điều 58, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về việc quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm:
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm; Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm; tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Giả nhân viên y tế tẩm thuốc mê vào khẩu trang lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lập công ty để lừa tiền đầu tư bị xử phạt bao nhiêu năm tù?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.
Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.