Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép phải không?

05/12/2022
Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép phải không?
403
Views

Xin phép trước khi xây dựng được hiểu là việc nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình xây dựng thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng có quy định cụ thể về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Vậy trường hợp xây nhà dưới 7 tầng có thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng không?

Cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép có phải không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, 10 loại công trình được liệt kê theo quy định nêu trên sẽ được miễn giấy phép.

Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép phải không?
Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép phải không?

Từ quy định trên, có thể nhận thấy, công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng được miễn xin cấp giấy phép xây dựng nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Nhà ở riêng lẻ tại nông thôn và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa);
  • Hoặc nhà ở riêng lẻ tại khu vực miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn hoặc trong khu di tích lịch sử – văn hóa theo quy định);
  • Nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, hoặc thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
  • Nhà ở riêng lẻ được xây dựng tại vị trí của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng/hoặc phù hợp với quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

Như vậy, khi xây dựng mới nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ phải xin cấp giấy phép xây dựng, trừ 4 trường hợp nhắc đến ở trên.

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

  • Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
  • Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
  • Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện chung bên trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là các thông tin của Luật sư 247 về Quy định “Xây nhà dưới 7 tầng không cần xin phép phải không? ” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như tìm hiểu về tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, thủ tục xin xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư 247 để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí xin giấy phép xây dựng 

Lệ phí cấp giấy phép xây dựng được thu nộp theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC. Lệ phí này được Nhà nước thu khi người yêu cầu giải quyết thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng được cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
– Thành phố Hà Nội: 75.000 đồng/giấy phép (áp dụng theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội);
– Thành phố Hồ Chí Minh: 75.000/giấy phép (áp dụng theo Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh);
– …

Có những loại giấy phép xây dựng nào?

– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.