Người dân có nhu cầu tra cứu thông tin về dữ liệu đất đai khi có nhu cầu mua, bán đất, kinh doanh bất động sản hoặc chỉ đơn giản là xem xét các quyền lợi, thông tin về chính mảnh đất mà mình đang sử dụng. Theo quy định pháp luật đất đai, hiện nay người dân có thể khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS; khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai. Mỗi hình thức thực hiện thì đều có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên để có thể nhận được nhiều thông tin đầy đủ nhất về dữ liệu đất đai thì bạn nên thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin qua phiếu yêu cầu. Vậy mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai viết như thế nào? Thủ tục khai thác dữ liệu đất đai qua phiếu yêu cầu ra sao? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Dữ liệu đất đai là gì?
Theo quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, khái niệm dữ liệu đất đai được hiểu như sau:
“Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.”
Trong đó:
Cổng thông tin đất đai là điểm truy cập duy nhất của cơ quan quản lý đất đai trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng về đất đai mà qua đó người dùng có thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai.
Có thể thấy dữ liệu đất đai sẽ được lưu trữ trên môi trường mạng và cổng thông tin đất đai chính là điểm truy cập duy nhất do cơ quan quản lý đất đai quản lý và giúp người dùng có thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai thông qua nó.
Và tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT cũng quy định về các nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo Điều 4 như sau:
“1. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;
b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên;
c) Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.
2. Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
c) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;
d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
e) Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
g) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
Quy định về việc khai thác dữ liệu đất đai
Công dân hay bất kỳ người nào thông qua công thông tin đất đai có thể truy cập và khai thác dữ liệu đất đai.
– Trong đó các hình thức khai thác thông tin đất đai có thể thực hiện gồm:
- Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.
- Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS
– Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
– Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:
+ Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
+ Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
+ Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
+ Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
+ Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
+ Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
+ Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
+ Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
+ Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
– Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
+ Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;
+ Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.
Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
– Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là gì?
Theo khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Do đó, khi có nhu cầu cần cung cấp thông tin về đất đai, người dân có thể đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu cung cấp thông tin đất đai.
Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai là văn bản được sử dụng khi người dân có yêu cầu được cung cấp dữ liệu về đất đai.
Phiếu yêu cầu có nội dung cụ thể theo Mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.
Khi nào cần phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai?
Người sử dụng đất muốn khai thác các thông tin về đất đai thì cần phải thực hiện một trong các hình thức khai thác đã đề cập ở trên. Một trong các hình thức khai thác dữ liệu đó là khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu.
Trên thực tế người dân thường sử dụng phương pháp này để lấy dữ liệu về các thông tin sau:
– Thông tin thửa đất, bao gồm: Số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính, diện tích, địa chỉ;
– Thông tin người sử dụng đất, bao gồm: Họ tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ;
– Quyền sử dụng đất;
– Tài sản gắn liền với đất;
– Tình trạng pháp lý;
– Lịch sử biến động;
– Quy hoạch sử dụng đất;
– Trích lục bản đồ;
– Trích sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giao dịch đảm bảo;
– Hạn chế về quyền;
– Giá đất.
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
Bạn đọc có thể tham khảo mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT dưới đây:
Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai bằng phiếu yêu cầu
Theo Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục yêu cung cấp thông tin đất đai như sau:
Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu
Người dân nộp phiếu yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc nộp phiếu yêu cầu có thể được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý yêu cầu
Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Bước 3: Trả kết quả
Kết quả sẽ được cung cấp trong ngày với trường hợp cơ quan có thẩm quyền nhận được yêu cầu trước 15 giờ. Nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện và trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thời hạn sử dụng đất nông nghiệp; hồ sơ, thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư 247 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm
- Nhà thờ dòng họ có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là bao lâu?
- Bị sai số chứng minh thư trong sổ đỏ thì có bị mất quyền sở hữu?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT như sau:
– Các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
+ Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
+ Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
Theo Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Theo đó dù nộp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dữ liệu đât đai nhưng cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối cung cấp nếu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu; mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật; không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.