Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?

03/10/2022
Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?
342
Views

Xin chào Luật sư 247. Chị gái tôi là viên chức nhà nước, nay thấy công việc không còn phù hợp với bản thân nên chị tôi muốn thôi việc. Tôi có thắc mắc rằng viên chức thôi việc được giải quyết trong những trường hợp nào? Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Viên chức thôi việc được giải quyết trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc giải quyết thôi việc đối với viên chức, cụ thể như sau:

“Điều 57. Giải quyết thôi việc đối với viên chức

1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức;

b) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức và khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức khi kết thúc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;

c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.”

Theo đó, chỉ giải quyết chế độ thôi việc theo quy định trên. Trong trường hợp thuộc trường hợp thôi việc nhưng rơi vào một số trường hợp theo Khoản 2 Điều 57 Nghị định này thì chưa được giải quyết thôi việc.

Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?

Về trợ cấp thôi việc: Tại Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 58. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc

1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?
Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.”

Theo quy định trên, chỉ chi trả trợ cấp thôi việc đối với viên chức có thời gian làm việc từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước.

Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức là giáo viên được lấy từ đâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức là giáo viên, cụ thể như sau:

“Điều 58. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc

3. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc:

a) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm về chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị.

b) Đối với đơn sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Nguồn kinh phí chi trả được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả thời gian trước đó viên chức đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị. Trường hợp nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng đủ phần kinh phí chi trả cho thời gian viên chức trước đó đã làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị thì ngân sách nhà nước hỗ trợ.”

Theo đó, kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức là giáo viên được quy định như trên.

Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ với Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư 247 chia sẻ với các bạn về “Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc khi nào?“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy định pháp luật về thắc mắc của bạn

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục thành lập công ty Hà Nội hoặc bạn muốn nhận được sự tư vấn về thủ tục thành lập công ty,…của luật sư 247, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Viên chức nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?

Nếu viên chức làm việc với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày, đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì viên chức có thể báo trước tùy trường hợp cụ thể.

Trường hợp nào viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc?

Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Bị buộc thôi việc;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
+ Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

Khi thôi việc, viên chức được hưởng những chế độ gì?

Khi thôi việc, người lao động được hưởng chế độ thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 như sau:
– Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.