Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Việc chuyển nhượng nhà đất đã không còn xa lạ gì với xã hội hiện tại. Nhưng vẫn còn một số vấn đề liên quan đến quyền sở hữu mà người dân cần lưu ý. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng Luật sư 247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm sổ đỏ và sổ hồng
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do có bìa màu đỏ, nên được người dân quen gọi là sổ đỏ.
Đây là loại giấy tờ dùng để xác nhận quyền sử dụng đất, với đất thuộc khu vực ngoài đô thị và là dạng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất nông thôn. Đối tượng đứng tên trong sổ đỏ là chủ hộ gia đình.
Sổ hồng là gì?
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Do loại giấy này có bìa màu hồng nên được người dân quen gọi là sổ hồng. Sổ hồng dùng để ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Khác với sổ đỏ, sổ hồng được sử dụng ở khu vực đô thị, và chỉ áp dụng với nhà đất ở đô thị cấp cho cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy.
So sánh giá trị Sổ đỏ, Sổ hồng
(1) Giá trị pháp lý
Sổ đỏ, Sổ hồng là chứng thư pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Dù sổ có bìa màu đỏ, màu hồng nhưng đều có giá trị pháp lý, không phân biệt giữa các loại sổ. Nói cách khác, không phải Sổ đỏ có giá trị pháp lý cao hơn Sổ hồng và ngược lại.
(2) Giá trị thực tế
Giá trị thực tế của Sổ đỏ và Sổ hồng phụ thuộc vào giá trị của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như: Vị trí thửa đất (mặt tiền hay trong ngõ, ngách,…), diện tích nhỏ hay rộng, nhà mới hay cũ và số lượng tài sản khác gắn liền với đất.
Từ những phân tích trên, có thể thấy việc mua nhà có Sổ đỏ hay Sổ hồng không quan trọng, cốt lõi là những loại sổ này phải là sổ thật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật.
Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng?
Sổ đỏ/sổ hồng là những tên thường gọi theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất), do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở hoặc sở hữu các công trình, tài sản khác trên đất.
Theo quy định pháp luật đất đai, sổ đỏ là những Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT- TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng Cục địa chính, sau đó là Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT. Giấy chứng nhận này có màu đỏ và thường được cấp cho những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất nông nghiệp (đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản…) ở nông thôn. Loại Giấy chứng nhận này do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Sổ hồng là tên thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo Nghị định 60-CP năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì mẫu Giấy chứng nhận này do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng được Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn (đất được dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có).
Khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2004 và đặc biệt là khi Thông tư 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ 10/12/2009 (và nay là Thông tư 23/2014/TT-BTNMT) thì việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo một quy định chung, cụ thể như sau:
– Một là, đơn vị ban hành mẫu là Bộ Tài nguyên và Môi trường, áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, đối với mọi loại đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đều sử dụng mẫu chung do Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành để cấp quyền sử dụng cho người sử dụng đất;
– Hai là, một số đặc điểm chung của Giấy chứng nhận này là: Giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen.
Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
…
4. Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở.
…
Theo quy định này, dù là sổ đỏ hay sổ hồng thì đều được pháp luật công nhận là hợp pháp.
=> Từ các căn cứ trên, suy ra, thửa đất đã được cấp sổ đỏ hay sổ hồng thì giá trị pháp lý là như sau. Việc sổ (Giấy chứng nhận) có màu gì là do quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở qua từng thời kỳ.
Thêm vào đó, khi mua bán nhà đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở) thì thửa đất phải đảm bảo các điều kiện chung được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 118 Luật Nhà ở 2014, gồm:
– Người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
– Thửa đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án theo quy định pháp luật;
– Còn thời hạn sử dụng đất tại thời điểm chủ sử dụng đất thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
– Thửa đất, nhà ở trên đất không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất hoặc có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Vì thế cho nên, bạn mua/nhận chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất khi đã có sổ đỏ hoặc sổ hồng đều là hợp pháp. Điểm cần chú ý là bạn cần kiểm tra kỹ điều kiện để được chuyển nhượng, người sử dụng đất là ai, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, tài sản trên đất nếu có và các thông tin khác được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng so với thực tế/hiện trạng của thửa đất để tránh những tranh chấp có thể phát sinh.
Kết luận: Mua nhà đất khi đã có sổ hồng/sổ đỏ đều là hợp pháp. Khi mua nhà đất (thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà đất) thì người mua nên kiểm tra cẩn thận các thông tin được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng (như thông tin về người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất,…) so với thực tế để hạn chế các rủi ro có thể phát sinh.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Các cách kiểm tra đất có nằm trong quy hoạch không?
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay bao gồm những cấp nào?
- Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: gia hạn thời hạn sử dụng đất, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Đăng ký bảo hộ logo, Giải thể công ty, Tạm ngừng kinh doanh, Mã số thuế cá nhân, Giấy phép bay flycam… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 qua hotline: 0833102102 để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu hỏi thường gặp
Trước hết, Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích (khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013). Tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất được phân chia thành nhiều loại khác nhau, gồm: Đất sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp (đất dùng để canh tác, trồng trọt, chăn nuôi,…), đất sử dụng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ,…) hoặc đất chưa có mục đích sử dụng cụ thể (đất chưa sử dụng).
Theo đó, khi đất được cấp sổ hồng tức là Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho người sử dụng. Lúc này, người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng theo mục đích đã được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng.
Điều này cũng có nghĩa rằng, muốn xây dựng nhà ở trên đất đã được cấp sổ hồng/sổ đỏ thì mục đích sử dụng đất được ghi nhận trên sổ đỏ/sổ hồng phải là đất ở (đất ở tại đô thị hoặc đất ở tại nông thôn).
Có thể xây nhà trên đất đã được cấp sổ hồng nếu mục đích sử dụng loại đất này được ghi nhận trên sổ hồng/sổ đỏ là đất ở (đất ở tại nông thôn hoặc đất ở tại đô thị).
Đến thời điểm hiện tại người mua không cần lo lắng về việc phân biệt hai loại sổ nữa. Bởi vì tất cả đã được thống nhất thành một tên gọi chung có nội dung giống nhau là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Cụ thể, Chính phủ đã ban hành nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009. Bộ tài nguyên môi trường ban hành tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, hai loại giấy chứng nhận nhà đất nói trên sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thực tế, trên thị trường nhà đất hiện vẫn đang lưu hành cả 3 loại giấy tờ nhà đất chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tương đương sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (tương đương sổ hồng) và Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tính đến nay, cả 3 đều có giá trị pháp lý như nhau.
Theo quy định của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn cụ thể, bạn có thể tham khảo:
“+ Cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Cấp huyện/quận: Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”