Tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là một tài sản đặc biệt, giúp duy trì sự phát triển của gia đình, đóng góp cho việc học hành của con cái… Pháp luật quy định rõ việc chia tài sản của vợ chồng khi chấm dứt hôn nhân. Bên cạnh đó, cũng nhiều người quan tâm đến việc chia tài sản như thế nào nếu một trong hai bên vợ/chồng chết? Tại nội dung bài viết dưới đây của Luật sư 247 hãy cùng tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề chia tài khi vợ hoặc chồng chết. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Nguyên tắc chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết
Theo quy định của pháp luật hiện hành, vợ hoặc chồng chết đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa người còn lại.
Khi đó, tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể như sau:
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Ngoài ra, tài sản của vợ chồng trong kinh doanh cũng được giải quyết theo quy định tại các nguyên tắc nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết như thế nào?
Trên cơ sở nguyên tắc nêu trên, khi vợ hoặc chồng chết, việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo trình tự như sau:
Chia tài sản chung của vợ chồng
Việc vợ hoặc chồng chết là một trong những trường hợp chấm dứt mối quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khi một bên chết, tài sản chung của vợ chồng phải được chia ra để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên còn lại.
Nếu không có thỏa thuận về chế độ tài sản thì tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng, phần tài sản mà mỗi bên được nhận sẽ là tài sản riêng của người đó.
Chia di sản của người chết để lại
Di sản theo quy định của pháp luật bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, phần tài sản đó sẽ được coi là di sản của người chết.
Sau khi xác định được di sản của người mất để lại, phần di sản này sẽ được chia theo các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
Trường hợp người chết có để lại di chúc
Trong trường hợp, người chết có để lại di chúc thì việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.
Trường hợp di chúc hợp pháp nhưng không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba của một suất người thừa kế theo pháp luật nếu:
Họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản;
Hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó và họ không từ chối nhận di sản hoặc họ không thuộc đối tượng không có quyền hưởng di sản.
Đây là trường hợp đặc biệt Pháp luật quy định họ là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Trường hợp người chết không để lại di chúc
Trong trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật đó là chia cho những người trong cùng một hàng thừa kế phần tài sản ngang nhau.
Trước tiên, ưu tiên chia tài sản thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Con nuôi có được hưởng thừa kế?
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự:
– Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;.
– Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định, việc chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc như sau: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết cùng với con đẻ, tức là được hưởng quyền thừa kế như con đẻ.
Có thể bạn quan tâm
- Nhà đang trả góp có được xem là di sản thừa kế không?
- Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản như thế nào?
- Cháu nội có được hưởng thừa kế không theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Năm 2022, chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết như thế nào?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, cấp bản sao trích lục kết hôn, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chồng chết thì vợ chỉ được là người quản lý tài sản (Quyền sử dụng, khai thác) chứ không có quyền định đoạt toàn bộ tài sản trong đó có di sản của người chồng để lại.
Do vậy có thể hiểu khi chồng chết thì vợ không được toàn quyền sở hữu tài sản, không được toàn quyền chia tài sản chung của vợ chồng.
Thứ nhất, vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn bản.
Thứ hai, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét; quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý.
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
– Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.