Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?

12/09/2022
Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?
440
Views

Xin chào Luật sư 247. Do nhu cầu và tâm lý của gia đình nên tôi được chị gái bảo lãnh sang nước ngoài để sinh con. Tôi có thắc mắc rằng lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không? Khi sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

(1) Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Lao động nữ sinh con

(2) Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo đó, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc sinh con tại nước ngoài hay tại Việt Nam mà phụ thuộc vào việc bạn có tham gia bảo hiểm xã hội được ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh hay không.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi người lao động sinh con ở nước ngoài gồm những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:

“Điều 3. Một số quy định chung trong giải quyết và chi trả các chế độ BHXH

11. Về tiếp nhận hồ sơ:

11.1. Trường hợp hồ sơ giải quyết chế độ BHXH của người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?
Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?

Cùng với đó, căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về thủ tục tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, như sau:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”

Như vậy, khi bạn sinh con ở nước ngoài thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm bản dịch tiếng Việt và chứng thực theo quy định pháp luật của giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

Mức hưởng chế độ thai sản của người nước ngoài là bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài là nữ mà đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng thai sản trước và sau sinh là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi còn được nghỉ thêm 01 tháng/con.

Khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nước ngoài sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

Trợ cấp 01 lần khi sinh con:

Mức hưởng/con = 2 x Mức lương cơ sở =  2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng

Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018.

Trợ cấp thai sản:

Mức hưởng=6 thángx100%Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng thai sản

* Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:

Sau khi trở lại làm việc, trong vòng 30 ngày đầu mà sức khỏe chưa hồi phục, người lao động nước ngoài còn có cơ hội được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 05 – 10 ngày.

Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe = 30% x Lương cơ sở x Số ngày nghỉ

Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về việc giải quyết hưởng chế độ, ốm đau thai sản như sau:

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Do đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại công ty làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định pháp luật cho công ty của bạn.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề; “Lao động nữ người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; thủ tục giải thể công ty TNHH 1 thành viên, mẫu đơn xin giải thể công ty; xác nhận độc thân, dịch vụ Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của luật sư 247, hãy liên hệ: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về chế độ thai sản như thế nào?

Chế độ thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm phát sinh; khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó khi người lao động thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản; cũng như đáp ứng các quy định về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; thi được hưởng chế độ thai sản.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 thì để hưởng chế độ thai sản người lao động nộp hồ sơ gửi cho người sử dụng lao động. Sau đó người sử dụng lao động lập danh sách gửi cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện yêu cầu hưởng chế độ thai sản.

Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản?

Hồ sơ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản bao gồm các loại giấy tờ như sau:
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ; sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.