Hiện nay công nghệ ngày càng pháp triển thì các công việc ngày càng được xử lý một cách nhanh gọn. Nếu trước đây muốn tham gia đấu thầu các dự án thì các nhà đầu tư phải đi qua đi lại các cơ quan khác nhau để nộp hồ sơ, bổ sung giấy tờ thì giờ đây mọi thứ nhanh gọn và dễ dàng hơn với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Vậy hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì? Huỷ gia hạn sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?
Tại khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định về khái niệm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:
“Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.”
Ai có trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu?
Theo Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về đăng tải thông tin về đấu thầu như sau:
– Trách nhiệm đăng tải thông tin:
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
+ Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
– Thông tin về lựa chọn nhà thầu qua mạng được bên mời thầu tự đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng phải bảo đảm hợp lệ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
– Đối với những dự án, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
– Khuyến khích cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu và các phương tiện thông tin đại chúng khác đối với những gói thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.
Thông báo mời sơ tuyển mà không đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có được không?
Căn cứ Điều 8 Luật Đấu thầu 2013, được sửa đổi bởi điểm e khoản 1 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về thông tin về đấu thầu như sau:
“Điều 8. Thông tin về đấu thầu
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.”
Theo đó, thông báo mời sơ tuyển là một trong các thông tin phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Không đăng tải thông báo mời sơ tuyển có bị xử phạt không?
Theo Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu như sau:
“Điều 36. Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;
b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, thông báo mời sơ tuyển là một trong các thông tin bắt buộc phải đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp không đăng tải thông báo mời sơ tuyển theo đúng quy định pháp luật thì anh/chị có thể bị phạt tiền với mức phạt nêu trên.
Huỷ gia hạn sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/08/2022) quy định hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải như sau:
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Việc thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thông tin thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư – Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
– Bước 1: Đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Bước 2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký;
– Bước 3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký và các văn bản có liên quan, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung trên mạng và thông tin thay đổi, bổ sung bằng văn bản do nhà thầu, nhà đầu tư gửi đến và chấp thuận việc thay đổi, bổ sung trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp thông tin thay đổi, bổ sung trên mạng và trong văn bản không phù hợp, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư sửa đổi cho phù hợp.
Chi tiết các bước thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hỗ trợ của Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP thực hiện ra sao?
Theo Điều 22 Thông tư 10/2022/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/08/2022) quy định lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST dự án PPP như sau:
1. Lập, trình, thẩm định, phê duyệt E-HSMST:
Bên mời thầu tổ chức lập E-HSMST trên Hệ thống. Sau khi lập E-HSMST, bên mời thầu trình cơ quan có thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt E-HSMST. Việc phê duyệt E-HSMST được thực hiện không qua mạng.
2. E-HSMST phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho nhà đầu tư chuẩn bị E-HSDST. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu đăng tải E-HSMST không đầy đủ thông tin hoặc thông tin không rõ ràng so với E-HSMST được phê duyệt dẫn đến gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc chuẩn bị E-HSDST thì cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu phải sửa đổi, bổ sung E-HSMST cho phù hợp và tiến hành đăng tải lại E-HSMST.
3. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu không được đính kèm các file yêu cầu khác về bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm trong E-HSMST. Bảng dữ liệu, tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ, yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm không phải là bản được số hóa dưới dạng webform sẽ không được coi là một phần của E-HSMST và nhà đầu tư không phải đáp ứng các yêu cầu này.
4. Trường hợp E-HSMST có các nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng thì bên mời thầu không được loại bỏ E-HSDST không đáp ứng các nội dung này.
Mời bạn xem thêm
- Mở thầu với dự án PPP áp dụng sơ tuyển trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào ?
- Gia hạn thời điểm đóng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?
- Không có tư cách pháp nhân có được tham gia đấu thầu không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Huỷ gia hạn sửa đổi thông tin đã đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như thế nào?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; ; cách tra số mã số thuế cá nhân; dịch vụ báo cáo tài chính năm hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Câu hỏi thường gặp
– Bước 1: Đăng nhập vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Bước 2: Thực hiện chỉnh sửa, bổ sung thông tin đã đăng ký;
– Bước 3: Gửi văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và các văn bản có liên quan đến việc thay đổi, bổ sung thông tin đến Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Việc thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thông tin thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư – Bộ Tài chính ban hành
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký và các văn bản có liên quan, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia kiểm tra tính chính xác của việc thay đổi, bổ sung trên mạng và thông tin thay đổi, bổ sung bằng văn bản do nhà thầu, nhà đầu tư gửi đến và chấp thuận việc thay đổi, bổ sung trường hợp thông tin chính xác. Trường hợp thông tin thay đổi, bổ sung trên mạng và trong văn bản không phù hợp, Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư sửa đổi cho phù hợp.