Chào Luật sư, tôi và bạn tôi có mua chung đất. Do hiện nay chúng tôi đã có công việc kinh doanh riêng và muốn tách thử nên không còn đứng tên chung được nữa. Nếu như chúng tôi tách thửa đất thì giải quyết như thế nào? Luật quy định sổ đỏ cho nhiều mảnh đất có được không? Có được cấp một sổ đỏ cho nhiều mảnh đất hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Cụ thể, sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.. Loại sổ này có bìa màu đỏ đậm. Nội dung bên trong ghi nhận về quyền sử dụng đất của chủ sở hữu. Sổ đỏ là tên gọi tắt của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (có thể là đất phi nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đất ao, đất ở,…).
Sổ đỏ là một loại giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Theo Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: ” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Có được cấp một sổ đỏ cho nhiều mảnh đất hay không?
Tại Điều 98 Luật đất đai 2013, có quy định:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất.
– Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
=> Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn có mong muốn chuyển gộp nhiều thửa đất trong một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để dễ quản lý. Nếu những thửa đất đó là đất nông nghiệp nằm trên cùng một xã phường thị trấn thì sẽ được chấp nhận bạn nhé.
Nhiều người chung quyền sử dụng đất thì cấp sổ đỏ thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
– Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận; trường hợp chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Mặt khác căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:
– Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên trong nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo từng phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT :
– Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân cùng sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận; tiếp theo ghi “cùng sử dụng đất với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất).
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân cùng sử dụng mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện và dòng tiếp theo ghi “là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất gồm:… (ghi tên những người cùng sử dụng đất).
Tại Điểm b, Khoản 5, Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định: “Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người thì tại mục hình thức sử dụng được ghi “sử dụng chung””.
Quy định pháp luật về đứng tên sổ đỏ hiện nay thế nào?
Luật Đất đai năm 2013 là văn bản quy phạm pháp luật về điều chỉnh lĩnh vực đất đai hiện hành. Vấn đề quy định của pháp luật về người đứng tên trên sổ đỏ được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được quy định ở Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì còn được điều chỉnh ở những quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015
- Thứ nhất, trường hợp về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ: pháp luật hiện hành ở nước ta hiện nay không có một quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trong chứng thư pháp lý này. Do đó, điều mà chúng ta cần lưu ý ở đây chính là năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của người đó có thể được đứng tên trên sổ đỏ hay không. Chẳng hạn, đứa trẻ sơ sinh có thể đứng tên trên sổ đỏ nếu mảnh đất ấy nó được thừa kế từ cha, mẹ… nhưng cần có người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ đó thực hiện;
- Thứ hai, trong trưởng hợp một mảnh đất mà có nhiều người có chung quyền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng của tất cả người này bằng cách ghi đầy đủ họ, tên của các đồng sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. Trường hợp các đồng sở hữu cùng nhau thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu và trao cho người đại diện
- Thứ ba, trong trường hợp mảnh đất ấy là tài sản chung của vợ chồng thì được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia (Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015). Khi ấy, tài sản chung của vợ chồng này theo nguyên tắc phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp vợ và chồng thỏa thuận chỉ ghi tên một người
- Thứ tư, một người có thể đứng tên trên bao nhiêu cuốn sổ đỏ: mảnh đất thuộc tài sản riêng hợp pháp theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 của cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam sẽ không bị hạn chẻ về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên 01, 02, 03… sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên
- Thứ năm, đứng tên hộ trên sổ đỏ có hợp pháp không: việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau (như che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác…) thì theo quy định của pháp luật đất đai không được Nhà nước ta công nhận.
- Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì người nước ngoài (không mang quốc tịch Việt Nam) không thuộc đối tượng được sở hữu tài sản là đất đai (bất động sản) ở nước ta. Do đó, họ không là đối tượng được đứng tên trong sổ đỏ.
Sổ đỏ cấp sai diện tích có bị thu hồi không?
Không chỉ Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà các giấy tờ khác khi bị sai thông tin thì người được cấp đều có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy tờ đó đính chính hoặc cải chính để sửa thông tin sai sót. Riêng trường hợp Giấy chứng nhận được cấp sai diện tích. Thì không thuộc trường hợp đính chính để sửa thông tin.
Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định. Các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, trong đó nêu rõ:
“d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”.
Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp sai diện tích (không đúng diện tích đất) thì sẽ bị cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu hồi.
Lưu ý: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, góp vốn và đã được giải quyết theo quy định pháp luật (theo khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về chủ đề “Có được cấp một sổ đỏ cho nhiều mảnh đất hay không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, phát hành hóa đơn điện tử; thủ tục đăng ký logo, mẫu hủy hóa đơn giấy… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hiện nay, các văn bản pháp luật về đất đai không có quy định về đất ở trên 30 năm. Theo cách hiểu thông thường, đất ở trên 30 năm là mảnh đất ở mà người sử dụng đất chiếm hữu và sử dụng diện tích đất ở này trong một thời hạn nhất định trên 30 năm.