Di chúc là một văn bản quan trọng do chính tay người quá cố đã từng viết, thể hiện mong muốn của mình về tài sản do mình sở hữu sẽ được định đoạt, phân chia như thế nào sau khi chết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tự viết di chúc được. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện để di chúc hợp pháp là gì?
Trước tiên, muốn biết nhờ cháu viết hộ di chúc có được hay không thì ta phải kiểm tra điều kiện để di chúc hợp pháp. Căn cứ tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể
Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
Người lập di chúc tự nguyện
Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Vì vậy, việc phá vỡ sự thống nhất này sẽ làm mất đi tính tự nguyện của người lập di chúc. Sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp sau:
- Người lập di chúc bị cưỡng ép, đe dọa về thể chất (đánh đập, giam giữ…); hoặc về tinh thần (dọa làm một việc khiến người lập di chúc bị mất uy tín, danh dự…).
- Di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối như làm tài liệu giả…
Đây chính là một trong những lý do khiến việc nhờ cháu viết hộ di chúc có thể bị nghi ngờ về tính hợp pháp.
Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
Nôi dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế; giao nghĩa vụ cho người thừa kế; phân định di sản thừa kế; đưa ra các điều kiện để chia di sản thừa kế… Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của Nhà nước và không trái với đạo đức xã hội; tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Hình thức của di chúc không được trái quy định của pháp luật
Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc; là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc; là chứng cứ để bảo vệ quyền lợi cho người được chỉ định trong di chúc. Vì vậy, di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định.
Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng”. Pháp luật quy định có 2 loại hình thức:
– Hình thức văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết tay, đánh máy); có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hình thức miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói.
Nhờ người khác viết hộ di chúc thì có hợp pháp không?
Điều 630 Bộ luật dân sư năm 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:
” Điều 630: Di chúc hợp pháp.
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Đồng thời, tại Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản.
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”
Mẫu di chúc nhờ người viết hộ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …, tại …
Họ và tên tôi là: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Tôi quyết định lập bản di chúc này, nhằm chuyển toàn bộ di sản là tài sản của mình cho người được hưởng di sản là tài sản của tôi để lại sau khi tôi qua đời, theo các nội dung sau đây:
Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của di sản, tài sản để lại và nơi có tài sản, như sau:
1. …
2. …
Kèm theo các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, gồm:
1. …
2. …
Người được hưởng di sản, tài sản tôi để lại, sau khi tôi qua đời là:
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Ông/ bà … là người được hưởng toàn bộ di sản, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của tôi để lại được ghi trong bản di chúc này, do tôi không chuyển tài sản thuộc sở hữu của tôi cho bất cứ người nào khác.
(Trường hợp người để lại di sản có yêu cầu người được hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung nghĩa vụ).
Bản di chúc của tôi được đánh máy, nên để đảm bảo cho bản di chúc được hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật, có hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi là:
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Người làm chứng không phải là những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tôi là người lập di chúc đã đọc kỹ nội dung bản di chúc này, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký tên xác nhận đồng ý vào từng trang của bản di chúc trước sự có mặt của hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi./.
Người lập di chúc (Chữ ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) … |
NGƯỜI LÀM CHỨNG XÁC NHẬN CHỮ KÝ
Ngày … tháng … năm … (Bằng chữ: …), tại …, vào lúc … giờ … phút;
Chúng tôi là ông/ bà: … và ông/ bà: … là những người làm chứng cho việc lập di chúc, xác nhận:
Ông/bà …, giấy chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …, tự nguyện lập bản di chúc này, đã đọc kỹ nội dung bản di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc, cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung di chúc và đã ký vào bản di chúc này trước mặt của chúng tôi.
Di chúc này được lập thành … bản chính (mỗi bản chính gồm … tờ, … trang), cấp cho người lập di chúc … bản chính; giao cho người được giữ bản di chúc là cho ông/ bà … bản chính./.
Người làm chứng (Chữ ký và ghi rõ họ tên) … Nguyễn Văn B | Người làm chứng (Chữ ký và ghi rõ họ tên) … Nguyễn Văn A |
Tải Mẫu di chúc nhờ người viết hộ tại đây.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc
- Thủ tục làm di chúc thừa kế đất đai
- Quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc
- Khi người lập di chúc bổ sung di chúc thì phải làm sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu di chúc nhờ người viết hộ″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ công chứng giấy tờ tại nhà, đăng ký lại giấy khai sinh, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đặc thù đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
– Các di chúc được lập bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
– Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Ngoài chủ thể lập di chúc, không ai đương nhiên có quyền hủy bỏ di chúc.
Trường hợp, sau khi người lập di chúc chết, các bên có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp yêu cầu hủy bỏ di chúc không đồng nghĩa với yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tuyên vô hiệu đối với di chúc đó.
Như đã phân tích ở trên thì tuyên bố di chúc vô hiệu khác với việc hủy bỏ di chúc mặc dù cả hai thuật ngữ đều nhằm chấm dứt sự điều chỉnh của nội dung di chúc đối với phần di sản thừa kế. Di chúc vô hiệu do 02 nguyên nhân chính:
– Việc lập di chúc trái pháp luật.
– Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế.
Khái niệm về sửa đổi di chúc được hiểu là người lập di chúc bằng ý chí tự nguyện của mình thay thế (hoặc phủ nhận) một phần quyết định trong di chúc đã lập bằng quyết định mới.
Việc sửa đổi di chúc có thể được biểu hiện ở các dạng sau:
1) Sửa đổi người được hưởng di sản thừa kế;
2) Thay đổi các quyền và nghĩa vụ của những người thừa kế;
3) Sửa đổi câu văn trong di chúc đã lập.
Về hình thức của di chúc được quy định tại Điều 627 – Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc thành văn bản thì có thể di chúc miệng.
Do đó, việc lập di chúc đánh máy là hoàn toàn hợp pháp và được công nhận nhưng phải đáp ứng những điều kiện nhất định.