Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?

01/08/2022
Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?
455
Views

Di chúc là một trong những văn bản quan trọng đối với những người thân của người quá cố, thường thì hình thức viết thành văn bản. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khẩn cấp thì di chúc miệng sẽ được công nhận là hợp pháp. Sau đây, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề “Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?” qua bài viết sau đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật dân sự 2015

Di chúc miệng theo quy định của pháp luật dân sự

Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 630 BLDS 2015 quy định:

Người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Pháp luật cho phép lập di chúc viết tay bằng văn bản hoặc di chúc miệng.

  • Độ tuổi: Người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật Dân sự. Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi lập di chúc thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
  • Tình trạng sức khỏe: Tại thời điểm lập di chúc, người lập phải minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối hay ép buộc về lý trí. Di chúc miệng là sự phản ánh ý chí của người lập, do vậy họ phải hoàn toàn tự nguyện, nhận thức được hành vi của mình, và mọi trường hợp thiếu minh mẫn đều được coi là di chúc vô hiệu.

Quyền của người lập di chúc

Theo cách hiểu thông thường thì di chúc miệng là những lời trăn trối sau cùng được ghi lại trước khi ra đi của một người mà họ không kịp chuẩn bị trước bản di chúc bằng văn bản, bởi kiếp sống vô thường, sinh lão bệnh tử là điều không ai mong muốn và không lường trước được.

Còn theo pháp luật Dân sự, tại điều 627 BLDS 2015 quy định Di chúc phải được lập thành văn bản, nhưng trong trường hợp không thể lập thành văn bản, có thể lập “di chúc miệng”.

Căn cứ tại khoản 1, Điều 629 BLDS 2015: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”

Như vậy, di chúc miệng được lập trong tình thế vô cùng cấp bách được người để lại di chúc trực tiếp nói ra khi họ có thể suy đoán được họ đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng và khó có thể qua khỏi.

Điều kiện đối với người làm chứng

Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Hình thức được công nhận của di chúc miệng

Để một di chúc miệng hợp pháp, có giá trị pháp lý thì pháp luật Dân sự đưa ra những điều kiện nhất định về hình thức quy định tại khoản 4, Điều 630 khi đáp ứng đủ:

Thứ nhất, người để lại di chúc miệng thể hiện được ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng; Mọi người đều có thể trở thành người làm chứng cho di chúc miệng, nhưng không được thuộc các trường hợp pháp luật không cho phép làm chứng quy định tại Điều 632 BLDS 2015

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Thứ hai, ngay sau khi người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng nhau tiến hành ký tên và điểm chỉ vào phần người làm chứng;

Thứ ba, di chúc miệng có hiệu lực bao lâu? Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của họ thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của những người làm chứng.

Đồng thời, nội dung của di chúc miệng không được trái với đạo đức, thuần phong mĩ tục và không trái pháp luật.

Theo khoản 2 Điều 629, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ. Quy định này nhằm bảo vệ người lập di chúc, bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản của họ không bị xâm phạm.

Thời điểm có hiệu lực của di chúc miệng

Theo quy định về thời điểm có hiệu lực của di chúc miệng, tại khoản 1 Điều 643 BLDS 2015 quy định rõ di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, đồng nghĩa với thời điểm sau khi người lập di chúc chết.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng đã dự trù những trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hay một phần, cụ thể tại khoản 2, Điều 643:

  • Người được hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng với thời điểm người lập di chúc;
  • Hoặc cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc miệng hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp và những người có tên trong di chúc được quyền phân chia tài sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, có trường hợp di chúc miệng dù hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ.

Theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ nêu trên, để thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết, cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.

Riêng về người làm chứng, Điều 632 Bộ luật Dân sự quy định, những sau không được làm chứng cho việc lập di chúc: Người thừa kế của người lập di chúc; Người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Nếu để những người này làm chứng khi lập di chúc miệng, di chúc miệng cũng không được công nhận về mặt pháp lý.

Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?
Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?

Những điểm lưu ý về xác lập di chúc miệng

Từ những quy định khắt khe mà pháp luật Dân sự đưa ra đối với trường hợp di chúc miệng, để di chúc miệng có giá trị pháp lý, và tránh trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản, thì ngoài đáp ứng những điều kiện thể chất, tinh thần, phải đặc biệt chú ý về hình thức cũng như nội dung của di chúc. Hơn nữa người lập di chúc phải xác định chính xác di sản quy định tại Điều 612 và Điều 105 BLDS 2015 gồm tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Xác định di sản để lại phải còn toàn bộ hoặc còn một phần vào thời điểm mở thừa kế thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Di chúc miệng có được pháp luật công nhận không?″. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như đăng ký lại giấy khai sinh, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ công chứng tại nhà, điều kiện cấp phép bay flycam, đơn xin tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ bảo hộ logo công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Di chúc là gì?

Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Có được lập di chúc khi không còn minh mẫn không?

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Vì thế, không còn minh mẫn sẽ không được lập di chúc.

Di chúc miệng bị hủy bỏ lúc nào?

Sau 3 tháng kể từ khi di chúc miệng được lập mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.